Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chức danh đồn trưởng đồn biên phòng và các chức danh có thẩm quyền tương đương

03/08/2021

TS. PHẠM THỊ THANH HUẾ

Phó Trưởng khoa, Khoa Pháp luật, Học viện Biên phòng

Tóm tắt: Trong phạm vi bài viết này, tác giả phân tích, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chức danh Đồn trưởng Đồn Biên phòng và các chức danh có thẩm quyền tương đương; đồng thời đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Từ khóa: Xử lý vi phạm hành chính;thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, chức danh Đồn trưởng Đồn biên phòng, Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Abstract: Under the scope of this article, the author provides an analysis of and gives out a number of shortcomings in the applicable legal regulations on the competence of fining administrative violations of the commander of the checkpoint on duty and the equivalent position. It also provides recommendations to further improve legal regulations on this matters.
Keywords: Fining of administrative violations; competence of fining administrative violations; commander of the checkpoint of border guard force; Law on Handling of Administrative Violations.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chức danh Đồn trưởng Đồn biên phòng và các chức danh có thẩm quyền tương đương
1.1. Quy định trong các văn bản luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chức danh Đồn trưởng Đồn biên phòng và các chức danh có thẩm quyền tương đương
Ngày 13/11/2020, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều (Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020)[1] của Luật Xử lý vi phạm hành chính (VPHC) năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014 và năm 2017 (Luật Xử lý VPHC năm 2012). So sánh về thẩm quyền xử phạt VPHC của chức danh Đồn trưởng Đồn biên phòng (ĐBP) và các chức danh có thẩm quyền tương đương giữa Luật Xử lý VPHC năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020 có một số thay đổi như sau:vphc_1.jpg
- Về tên gọi của các chức danh: Cả hai luật đều xác định thống nhất tên gọi chức danh Đồn trưởng ĐBP. Tuy nhiên, các chức danh có thẩm quyền tương đương giữa hai văn bản luật có cách gọi khác nhau. Luật Xử lý VPHC năm 2012 quy định các chức danh có thẩm quyền tương đương gồm: Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng. Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020 giữ nguyên cách gọi “Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng”; thay “Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng” thành “Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng”; bỏ chức danh “Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng”.
- Về thẩm quyền xử phạt chung (bao gồm thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả)[2]:
+ Đối với thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt, cả hai văn bản luật đều xác định các chức danh này được áp dụng ba hình thức xử phạt là cảnh cáo, phạt tiền và tịch thu tang vật, phương tiện VPHC. Tuy nhiên, về hình thức xử phạt tiền và hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC có sự thay đổi.
+ Đối với hình thức xử phạt tiền, hai văn bản luật xác định giới hạn áp dụng mức phạt tiền có khác nhau: “phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 nhưng không quá 25.000.000 đồng. Từ ngày 01/01/2022, Điều 24 được sửa đổi theo hướng tăng mức phạt tiền tối đa đối với 10 lĩnh vực (trong đó có 4 lĩnh vực quy định chức danh Đồn trưởng ĐBP và các chức danh tương đương có thẩm quyền xử phạt). Vì thế, thẩm quyền phạt tiền của các chức danh này được tăng thêm trong 04 lĩnh vực: quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia (mức phạt tiền tối đa tăng từ 50 triệu lên 75 triệu); phòng, chống tệ nạn xã hội (mức phạt tiền tối đa tăng từ 40 triệu lên 75 triệu); thủy lợi và báo chí (mức phạt tiền tối đa tăng từ 100 triệu lên 250 triệu).
+ Đối với hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, cả hai văn bản luật quy định chức danh Đồn trưởng ĐBP và các chức danh có thẩm quyền tương đương được tịch thu tang vật, phương tiện VPHC có giá trị không vượt quá mức tiền phạt. Từ 01/01/2022, các chức danh này có thẩm quyền cao hơn thể hiện qua việc “tịch thu tang vật, phương tiện VPHC có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt[3].
+ Đối với thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, Luật Luật Xử lý VPHC năm 2012 quy định Đồn trưởng ĐBP và các chức danh có thẩm quyền tương đương có thẩm quyền áp dụng 04 nhóm biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm 03 nhóm được xác định cụ thể tên gọi (Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại) và 01 nhóm do Chính phủ quy định (Các biện pháp khắc phục hậu quả khác)[4]. Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020 bổ sung thêm cho các chức danh này 01 biện pháp khắc phục hậu quả là “Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện”[5].
1.2. Quy định trong các văn bản dưới luật về thẩm quyền xử phạt VPHC của chức danh Đồn trưởng ĐBP và các chức danh có thẩm quyền tương đương
- Về tên gọi của các chức danh: Trong số các nghị định quy định về xử phạt VPHC, có 18 nghị định[6] sử dụng chức danh “Chỉ huy trưởng biên phòng cửa khẩu cảng”; 08 nghị định[7] sử dụng chức danh “Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng cửa khẩu cảng”; 17 nghị định[8] sử dụng chức danh “Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng”, 09 nghị định[9] bỏ chức danh này; 08 Nghị định[10] không nêu rõ tên gọi của bất kỳ chức danh nào có thẩm quyền xử phạt trong Bộ đội Biên phòng (BĐBP).
- Về thẩm quyền xử phạt của các chức danh: Các nghị định đều xác định các chức danh nêu trên có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo (trừ Nghị định số 42/2019/NĐ-CP[11]), phạt tiền và tịch thu tang vật, phương tiện VPHC. Tuy nhiên, quy định cụ thể về hình thức xử phạt tiền và tịch thu tang vật, phương tiện VPHC giữa các nghị định có sự khác nhau, cụ thể như sau:
Một là, thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt tiền và xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC có sự khác nhau.
+Đối với hình thức xử phạt tiền
1) Nghị định quy định rõ mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực hoặc hoạt động thuộc phạm vi điều chỉnh của nghị định; trên cơ sở tính toán mức phạt tiền, xác định thẩm quyền xử phạt của chức danh Đồn trưởng ĐBP và các chức danh có thẩm quyền tương đương (trong mối quan hệ với các yếu tố xác định thẩm quyền xử phạt), chỉ rõ căn cứ pháp lý (điểm, khoản, điều của Nghị định) xác định hành vi VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt của từng chức danh đã nêu trên. Theo phương thức này, có 07 nghị định[12].
2) Nghị định quy định rõ mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực hoặc hoạt động thuộc phạm vi điều chỉnh của nghị định; trên cơ sở tính toán mức phạt tiền, xác định thẩm quyền xử phạt của chức danh Đồn trưởng ĐBP và các chức danh có thẩm quyền tương đương (trong mối quan hệ với các yếu tố xác định thẩm quyền xử phạt), chỉ rõ căn cứ pháp lý (điểm, khoản, điều của nghị định nhưng chỉ xác định hành vi VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt của BĐBP nói chung mà không nêu rõ thẩm quyền xử phạt của từng chức danh cụ thể nêu trên (theo cách xác định điểm, khoản, điều của nghị định thuộc thẩm quyền xử phạt của từng chức danh này). Theo phương thức này, có 16 nghị định[13].
3) Nghị định quy định rõ mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực hoặc hoạt động thuộc phạm vi điều chỉnh của nghị định; nhưng không xác định thẩm quyền xử phạt tiền cụ thể của chức danh Đồn trưởng ĐBP và các chức danh có thẩm quyền tương đương, gắn với căn cứ pháp lý xác định hành vi VPHC (điểm, khoản, điều của nghị định) mà chỉ viện dẫn thẩm quyền chung của BĐBP (hoặc xác định khái quát về thẩm quyền phạt tiền tối đa của các chức danh này), làm căn cứ để người áp dụng tự xác định thẩm quyền cụ thể của từng chức danh. Theo phương thức này, có 06 nghị định[14].
4) Nghị định không quy định rõ mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực hoặc hoạt động thuộc phạm vi điều chỉnh của nghị định, nhưng theo quy định chung của Luật Xử lý VPHC, trên cơ sở tính toán mức phạt tiền, xác định thẩm quyền xử phạt của Đồn trưởng ĐBP và các chức danh có thẩm quyền tương đương (trong mối quan hệ với các yếu tố xác định thẩm quyền xử phạt), chỉ rõ căn cứ pháp lý xác định hành vi VPHC (điểm, khoản, điều của nghị định) thuộc thẩm quyền xử phạt của từng chức danh này. Theo phương thức này, có 01 nghị định[15].
5) Nghị định không quy định rõ mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực hoặc hoạt động thuộc phạm vi điều chỉnh của nghị định; đồng thời, không xác định thẩm quyền xử phạt tiền cụ thể của các chức danh này gắn với căn cứ pháp lý xác định hành vi VPHC (mà chỉ nêu các chức danh này có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa theo quy định). Theo phương thức này, có 01 nghị định[16].
6) Ngoài ra, có 2 nghị định với 02 trường hợp quy định về thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh nêu trên như sau: i) không quy định mức phạt tiền tối đa ở phần chung, nhưng viện dẫn điểm đ khoản 1 Điều 24 và Điều 40 Luật Xử lý VPHC năm 2012 ở phần thẩm quyền của BĐBP và không xác định thẩm quyền xử phạt tiền cụ thể của các chức danh này[17]; ii) xác định mức phạt tiền tối đa.
+Đối với hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC
Các nghị định đều xác định trong từng hành vi vi phạm có áp dụng hình thức xử phạt này hoặc không. Tuy nhiên, đối với phần quy định chung của nghị định, có 02 phương thức quy định điển hình: i) nêu rõ hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC (gắn liền với tên của lĩnh vực áp dụng trong phần quy định chung) trong 18 nghị định[18]; ii) nêu rõ hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC (không gắn liền với tên lĩnh vực áp dụng trong phần quy định chung) trong 2 nghị định[19]. Ngoài ra, có nghị định không nêu rõ hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC ở phần quy định chung của nghị định, nhưng xác định hình thức này được áp dụng trong từng hành vi vi phạm có liên quan (trong 4 nghị định)[20].
Ngoài ra, giữa các quy định về hình thức xử phạt này trong các nghị định còn có sự không thống nhất, cụ thể như sau:
1) Không thống nhất về tên gọi của hình thức xử phạt: “Tịch thu tang vật, phương tiện VPHC”; “Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để VPHC”; “Tịch thu tang vật VPHC”; “Tịch thu tang vật vi phạm”; “Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm”; “Tịch thu tang vật và phương tiện được sử dụng để VPHC”. Đặc biệt, trong cùng một nghị định mà cách gọi cũng không thống nhất: Nghị định số 132/2015/NĐ-CP; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP); Nghị định số 142/2017/NĐ-CP; Nghị định số 35/2019/NĐ-CP; Nghị định số 36/2020/NĐ-CP; Nghị định số 96/2020/NĐ-CP; Nghị định số 98/2020/NĐ-CP; Nghị định số 99/2020/NĐ-CP…
2) Không thống nhất về việc giải thích nội hàm của hình thức xử phạt này trong phần quy định chung của nghị định. Thực tế, phần lớn nghị định chỉ nêu tên của hình thức xử phạt này ở phần quy địnhchung; một số nghị định giải thích rõ tang vật hoặc phương tiện đó là gì[21].
3) Có nghị định quy định hình thức xử phạt này mang tính hình thức, nghĩa là chủ thể có thẩm quyền không có khả năng áp dụng hình thức xử phạt này vì nghị định không quy định trường hợp nào được áp dụng. Cụ thể: i) Nghị định số 104/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 65/2019/NĐ-CP), ở chương quy định chung có nêu hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC (điểm b khoản 2 Điều 3) nhưng trong các hành vi vi phạm thì chỉ duy nhất có các hành vi vi phạm quy định tại Điều 20 có quy định hình thức xử phạt bổ sung là “tịch thu phương tiện vi phạm” (khoản 8 Điều 20) mà không có “tịch thu tang vật vi phạm”. ii) Nghị định số 55/2018/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt bổ sung là “tịch thu tang vật VPHC, phương tiện được sử dụng để VPHC”, đồng thời xác định thẩm quyền của các chức danh liên quan đến hình thức này. Tuy nhiên, trong hành vi VPHC cụ thể Nghị định chỉ xác định hành vi liên quan đến tịch thu tang vật mà không xác định hành vi nào bị tịch thu phương tiện; iii) Nghị định số 128/2020/NĐ-CP không quy định hình thức xử phạt “tịch thu phương tiện”, nhưng điểm a, b khoản 4 Điều 32 lại đề cập đến “trị giá phương tiện bị tịch thu”; iv) Nghị định số 55/2009/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC ở chương quy định chung, nhưng không xác định hành vi vi phạm áp dụng hình thức này; v) Nghị định số 115/2018/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC, tuy nhiên không xác định hành vi vi phạm áp dụng hình thức này; vi) Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định hình thức “tịch thu tang vật VPHC: giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành giả; thẻ hướng dẫn viên du lịch giả; biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch giả”. Tuy nhiên, Nghị định không xác định hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức tịch thu “biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch giả”.
+Đối với quy định về các biện pháp khắc phục hậu quả
Căn cứ Luật Xử lý VPHC[22], tất cả các nghị định đều quy định biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi VPHC cụ thể phải áp dụng. Tuy nhiên, biện pháp khắc phục hậu quả lại được các nghị định quy định theo các cách thức khác nhau:
1) Liệt kê cụ thể các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các lĩnh vực điều chỉnh của nghị định. Cách thức quy định này chiếm đa số, thể hiện trong nhiều nghị định[23].
2) Viện dẫn tên các điểm trong khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý VPHC năm 2012 và bổ sung các biện pháp mới phù hợp với lĩnh vực điều chỉnh. Cách thức này cũng được áp dụng trong nhiều nghị định[24]. Thậm chí, có nghị định, ở phần chung chỉ nêu khái quát theo hướng “các biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại chương quy định về hành vi vi phạm”[25].
3) Quy định lại tất cả hoặc một số biện pháp trong khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý VPHC và bổ sung các biện pháp mới phù hợp với lĩnh vực điều chỉnh. Cách thức này không phổ biến, chỉ áp dụng trong một số nghị định như Nghị định số 96/2020/NĐ-CP.
4) Không nêu các biện pháp khắc phục hậu quả trong chương quy định chung. Đối với phương thức này, chỉ có một số nghị định áp dụng như Nghị định số 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 102/2014/ NĐ-CP).
2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chức danh Đồn trưởng Đồn biên phòng và các chức danh có thẩm quyền tương đương
Thứ nhất, về tên gọi các chức danh:
Các văn bản quy định về thẩm quyền xử phạt VPHC trong từng lĩnh vực cần thống nhất quy định rõ các chức danh có thẩm quyền xử phạt (trong đó có nhóm chức danh Đồn trưởng ĐBP và các chức danh có thẩm quyền tương đương trong BĐBP), không quy định chung “các chức danh có thẩm quyền xử phạt trong BĐBP” hoặc quy định mang tính chất viện dẫn điều luật. Việc quy định tên gọi của các chức danh này phải phù hợp với Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020 và Luật Xử lý VPHC năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020. Cụ thể, các chức danh có thẩm quyền tương đương với Đồn trưởng ĐBP gồm: “Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng”.
Thứ hai, về hình thức xử phạt tiền:
- Cần thống nhất cách thức quy định về hình thức xử phạt tiền theo hướng nghị định quy định rõ mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của nghị định; trên cơ sở tính toán mức phạt tiền, xác định thẩm quyền xử phạt của chức danh Đồn trưởng ĐBP và các chức danh có thẩm quyền tương đương (trong mối quan hệ với các yếu tố xác định thẩm quyền xử phạt), chỉ rõ căn cứ pháp lý (điểm, khoản, điều của nghị định) xác định hành vi VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt của từng chức danh đã nêu trên.
- Điều chỉnh mức phạt tiền tối đa tăng thêm đối với các chức danh này trong 04 lĩnh vực có liên quan. Bên cạnh đó, mức phạt tiền tối đa phải gắn với lĩnh vực chứ không phải theo hoạt động.
- Tên gọi của nghị định xử phạt VPHC cần gắn với lĩnh vực cụ thể theo Điều 24 Luật Xử lý VPHC năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020 quy định về mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực quản lý nhà nước[26].
Thứ ba, về hình thức tịch thu tang vật, phương tiện VPHC:
Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện VPHC cần quy định rõ trong phần quy định chung của nghị định, đồng thời xác định cụ thể hình thức này gắn với lĩnh vực áp dụng nào, là hình thức xử phạt chính hay hình thức xử phạt bổ sung; thống nhất tên gọi của hình thức xử phạt này trong nghị định, bảo đảm yêu cầu về tính chính xác của thuật ngữ pháp lý và thống nhất trong cách hiểu.
Tiến hành rà soát, loại bỏ những quy định mang tính hình thức trong các văn bản sau: Nghị định số 104/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 65/2019/NĐ-CP), Nghị định số 55/2018/NĐ-CP, Nghị định số 128/2020/NĐ-CP, Nghị định số 55/2009/NĐ-CP, Nghị định số 115/2018/NĐ-CP, Nghị định số 45/2019/NĐ-CP.
Thứ tư, về các biện pháp khắc phục hậu quả:
Thống nhất quy định về biện pháp khắc phục hậu quả trong nghi định theo một trong các cách sau:
- Quy định biện pháp khắc phục hậu quả ở phần quy định chung và ở phần quy định các hành vi VPHC cụ thể; xác định thẩm quyền của từng chức danh này gắn với việc được áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả nào; bổ sung thẩm quyền của các chức danh đối với 01 biện pháp khắc phục hậu quả tại điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý VPHC số 15/2012/QH13;
- Quy định liệt kê cụ thể các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các lĩnh vực điều chỉnh của nghị định ở phần quy định chung có viện dẫn tên các điểm trong khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý VPHC và bổ sungcác biện pháp mới phù hợp với lĩnh vực điều chỉnh. Không quy định lại tất cả hoặc một số biện pháp trong khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý VPHC mà không gắn với biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực cần điều chỉnh.
Bên cạnh đó, cần khắc phục tình trạng không quy định biện pháp khắc phục hậu quả nào trong nghị định. Điều này gây khó khăn cho người áp dụng cũng như công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc tìm hiểu pháp luật của cá nhân, tổ chức./.
 

 


[1] Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[2] Khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý VPHC năm 2012.
[3] Khoản 3 Điều 40 Luật Xử lý VPHC năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020.
[4] Điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28; Điều 40 Luật Xử lý VPHC năm 2012.
[5] Điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý VPHC năm 2012; Điều 40 Luật Xử lý VPHC năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020.
[6] Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai); Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC về quyền tác giả, quyền liên quan (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP); Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 23/2017/NĐ-CP); Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP); Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực thú y (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP); Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 65/2019/NĐ-CP); Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực thủy sản); Nghị định số 55/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực phân bón; Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07/5/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC về an toàn thực phẩm; Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực lâm nghiệp; Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực thủy sản; Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực du lịch; Nghị định số 46/2019/NĐ-CP ngày 27/5/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực thể thao; Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử; Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực y tế.
[7] Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực thủy sản); Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; Nghị định số 18/2020/NĐ-CP ngày 11/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ; Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; Nghị định số 96/2020/NĐ-CP ngày 24/8/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định số 99/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2019 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí; Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan.
[8] Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai); Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC về quyền tác giả, quyền liên quan (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP); Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 23/2017/NĐ-CP); Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP); Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực thú y (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP); Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 65/2019/NĐ-CP); Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực thủy sản); Nghị định số 55/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực phân bón; Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07/5/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC về an toàn thực phẩm; Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực lâm nghiệp; Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực thủy sản; Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực du lịch; Nghị định số 46/2019/NĐ-CP ngày 27/5/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực thể thao; Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
[9] Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực thủy sản); Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; Nghị định số 18/2020/NĐ-CP ngày 11/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ; Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; Nghị định số 96/2020/NĐ-CP ngày 24/8/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định số 99/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2019 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí; Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực y tế; Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan.
[10] Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC về bình đẳng giới; Nghị định số 86/2013 NĐ-CPngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2018/NĐ-CP và Nghị định số 80/2019/NĐ-CP); Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 49/2016/NĐ-CP); Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; Nghị định số142/2017/NĐ-CPngày 11/12/2017 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vựchàng hải.
[11] Sau đây, các nghị định được trích dẫn từ lần thứ 2 trở đi, được viết gọn, chỉ bao gồm tên loại và số, ký hiệu của nghị định.
[12] Nghị định số 96/2020/NĐ-CP; Nghị định số 15/2020/NĐ-CP; Nghị định số 99/2020/NĐ-CP; Nghị định số 42/2019/NĐ-CP; Nghị định số 71/2019/NĐ-CP; Nghị định số 88/2019/NĐ-CP; riêng Nghị định số 98/2020/NĐ-CP xác định thẩm quyền của các chức danh này đến điều luật.
[13] Nghị định số 119/2020/NĐ-CP; Nghị định số 120/2013/NĐ-CP; Nghị định số 117/2020/NĐ-CP; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP); Nghị định số 155/2016/NĐ-CP; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP); Nghị định số 104/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 65/2019/NĐ-CP); Nghị định số 119/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 42/2019/NĐ-CP); Nghị định số 55/2018/NĐ-CP; Nghị định số 64/2018/NĐ-CP; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP; Nghị định số 46/2019/NĐ-CP; Nghị định số 45/2019/NĐ-CP; Nghị định số 35/2019/NĐ-CP; Nghị định số 173/2013/NĐ-CP; Nghị định số 84/2017/NĐ-CP; Nghị định số 36/2020/NĐ-CP.
[14] Nghị định số 167/2013/NĐ-CP; Nghị định số 98/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2018/NĐ-CP và Nghị định số 80/2019/NĐ-CP); Nghị định số 109/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 49/2016/NĐ-CP); Nghị định số 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP); Nghị định số 162/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 23/2017/NĐ-CP); Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
[15] Nghị định số 128/2020/NĐ-CP.
[16] Nghị định số 132/2015/NĐ-CP.
[17] Nghị định số 142/2017/NĐ-CP.
[18] Nghị định số 167/2013/NĐ-CP; Nghị định số 119/2020/NĐ-CP; Nghị định số 98/2013 (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2018/NĐ-CP và Nghị định số 80/2019/NĐ-CP); Nghị định số 15/2020/NĐ-CP; Nghị định số 117/2020/NĐ-CP; Nghị định số 132/2015/NĐ-CP; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP); Nghị định số 155/2016/NĐ-CP; Nghị định số 99/2020/NĐ-CP; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP); Nghị định số 119/2017/NĐ-CP; Nghị định số 142/2017/NĐ-CP; Nghị định số 64/2018/NĐ-CP; Nghị định số 35/2019/NĐ-CP; Nghị định số 42/2019/NĐ-CP; Nghị định số 71/2019/NĐ-CP; Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 65/2015/NĐ-CP); Nghị định số 18/2020/NĐ-CP; Nghị định số 88/2019/NĐ-CP. 
[20] Nghị định số 120/2013/NĐ-CP; Nghị định số 98/2020/NĐ-CP; Nghị định số 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP); Nghị định số 162/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 23/2017/NĐ-CP).
[21] Nghị định số 132/2015/NĐ-CP; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP); Nghị định số 42/2019/NĐ-CP. 
[22] Điều 4 Luật Xử lý VPHC năm 2012 và Điều 4 Luật Xử lý VPHC năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020.
[23] Nghị định số 55/2009/NĐ-CP; Nghị định số 109/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 49/2016/NĐ-CP); Nghị định số 173/2013/NĐ-CP; Nghị định số 155/2016/NĐ-CP; Nghị định số 104/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 65/2019/NĐ-CP); Nghị định số 119/2017/NĐ-CP; Nghị định số 48/2018/NĐ-CP; Nghị định số 55/2018/NĐ-CP; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP; Nghị định số 35/2019/NĐ-CP; Nghị định số 45/2019/NĐ-CP; Nghị định số 46/2019/NĐ-CP; Nghị định số 88/2019/NĐ-CP; Nghị định số 36/2020/NĐ-CP; Nghị định số 98/2020/NĐ-CP; Nghị định số 99/2020/NĐ-CP…
[24] Nghị định số 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP); Nghị định số 162/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 23/2017/NĐ-CP); Nghị định số 167/2013/NĐ-CP; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2020/NĐ-CP); Nghị định số 42/2019/NĐ-CP; Nghị định số 71/2019/NĐ-CP; Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
[25] Nghị định số 132/2015/NĐ-CP; Nghị định số 142/2017/NĐ-CP.
[26] Điều 24 Luật Xử lý VPHC năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020 gọi tên các lĩnh vực là: “giao thông hàng hải” nhưng trong Nghị định số 142/2017/NĐ-CP gọi là “hàng hải”; trong Luật nêu lĩnh vực “báo chí”, “xuất bản” nhưng trong Nghị định số 119/2020/NĐ-CP lại gọi là “hoạt động báo chí”, “hoạt động xuất bản”.

(Nguồn tin: Bài viết được đăng tải trên Ấn phẩm Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 07 (431), tháng 4/2021.)


Ý kiến bạn đọc