(Dự thảo Luật được đăng tải lấy ý kiến Nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng không nhân dân.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, nhiệm vụ, lực lượng, tổ chức hoạt động, bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng không nhân dân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phòng không nhân dân là một nội dung quan trọng của công tác quốc phòng, quân sự; được xây dựng, hoạt động trong khu vực phòng thủ, là một bộ phận của thế trận quốc phòng toàn dân trên mặt trận đối không.
2. Thế trận phòng không nhân dân là tổng thể các yếu tố, các lợi thế về địa hình, lực lượng, bố trí trang thiết bị phòng không để tiến hành các hoạt động tác chiến phòng không, phù hợp với kế hoạch tác chiến của khu vực phòng thủ.
3. Địa bàn phòng không nhân dân bao gồm địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân và địa bàn ngoài trọng điểm phòng không nhân dânđược xác định là các huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, hoặc những vị trí trọng yếu nằm trong thế trận phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, huy động, tổ chức hoạt động lực lượng phòng không nhân dân
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý tập trung, thống nhất của Chính phủ, sự chỉ huy, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
2. Xây dựng lực lượng phòng không nhân dân rộng khắp, dựa vào nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và hệ thống chính trị; lực lượng phòng không nhân dân phải có trình độ chuyên môn, chuyên ngành cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý bảo vệ vùng trời của Tổ quốc. Tổ chức hoạt động phòng không nhân dân theo hình thức kiêm nhiệm, bảo đảm chặt chẽ, an toàn, phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức.
3. Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ trong hoạt động phòng không nhân dân.
Điều 4. Vị trí, chức năng của phòng không nhân dân
Phòng không nhân dân là một nội dung của công tác quốc phòng, quân sự; được xây dựng, tổ chức hoạt động trong khu vực phòng thủ, nhằm thực hiện phòng, tránh, đánh trả và khắc phục hậu quả trong chiến tranh; bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở, tài sản của nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) và là lực lượng nòng cốt cùng toàn dân tham gia quản lý, bảo vệ vùng trời Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 5. Nhiệm vụ phòng không nhân dân
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động phòng không nhân dân.
2. Tham gia quản lý vùng trời ở độ cao thấp, cực thấp, quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ.
3. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu phòng không, khắc phục hậu quả địch tiến công đường không, bảo vệ vững chắc vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa của Tổ quốc.
4. Xây dựng thế trận phòng không nhân dân trong thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Tổ chức sơ tán, phân tán, phòng tránh, bảo vệ tài sản Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân.
6. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập, hội thi, hội thao phòng không nhân dân.
7. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ quan, tổ chức vững mạnh, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn về phòng không nhân dân và phòng thủ dân sự.
Điều 6. Hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân khi được huy động tham gia vào lực lượng phòng không nhân dân.
2. Chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng và thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.
3. Bao che, tiếp tay, hậu thuẫn cho các hoạt động sai phạm trong công tác quản lý vùng trời; buôn bán, vận chuyển, sử dụng trái phép máy bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ.
4. Huy động, điều động lực lượng phòng không nhân dân không có trong kế hoạch được phê duyệt hoặc sai mục đích.
5. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Phân biệt đối xử về giới trong xây dựng, huy động và hoạt động phòng không nhân dân.
Điều 7. Tỉnh, thành phố và địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân
1. Tỉnh, thành phố trọng điểm phòng không nhân dân là các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc những nơi có các mục tiêu trọng điểm quốc gia theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân là các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ của tỉnh, thành phố, địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân và ngoài trọng điểm phòng không nhân dân.
Chương II. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Điều 8. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trong khu vực phòng thủ.
2. Cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 9. Thành phần lực lượng phòng không nhân
1. Thành phần lực lượng phòng không nhân dân, gồm:
a) Lực lượng chuyên trách phòng không nhân dân là lực lượng được điều động từ lực lượng vũ trang nhân dân.
b) Lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân là lực lượng được tổ chức tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
c) Lực lượng phục vụ chiến đấu phòng không nhân dân là lực lượng được huy động động từ nhân dân.
d) Lực lượng khắc phục hậu quả phòng không nhân dân là lực lượng có trình độ chuyên môn được huy động từ cơ quan, tổ chức và địa phương.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ của các thành phần lực lượng phòng không nhân dân trong thời bình và thời chiến.
Điều 10. Tổ chức lực lượng phòng không nhân dân
1. Đơn vị bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên tổ chức tổ (đội) chuyên trách phòng không nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp tổ chức tổ (đội) chuyên môn phòng không nhân dân.
3. Cấp xã, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp tổ chức tổ (đội) phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả phòng không nhân dân.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy mô, tổ chức, biên chế đơn vị lực lượng phòng không nhân dân đối với tỉnh, thành phố, địa bàn trọng điểm, ngoài trọng điểm phòng không nhân dân.
Điều 11. Điều kiện tổ chức lực lượng phòng không nhân dân trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp được tổ chức lực lượng phòng không nhân dân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương.
2. Theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 12. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy, quản lý phòng không nhân dân
1. Cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân quốc gia
a) Cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành về phòng không nhân dân.
b) Bộ Quốc phòng là Cơ quan Thường trực của cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân quốc gia
2. Cơ quan chỉ huy, quản lý lực lượng phòng không nhân dân
a) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng không nhân dân tại địa phương.
b) Cơ quan quân sự địa phương các cấp chỉ huy, quản lý lực lượng phòng không nhân dân thuộc quyền.
c) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chỉ huy, quản lý lực lượng phòng không nhân dân thuộc quyền.
d) Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với những nơi không có Ban Chỉ huy quân sự chỉ huy, quản lý lực lượng phòng không nhân dân thuộc quyền.
3. Chính phủ quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân quốc gia; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chỉ huy, quản lý phòng không nhân dân các cấp.
Chương III. HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Điều 13. Các trường hợp huy động lực lượng phòng không nhân dân
1. Huy động lực lượng phòng không trong thời bình
a) Tham gia quản lý vùng trời, quản lý hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ.
b) Huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập phòng không nhân dân trong tổ chức, hoạt động của khu vực phòng thủ và hội thao, hội thi về phòng không nhân dân.
2. Huy động lực lượng phòng không trong thời chiến
a) Phục vụ chiến đấu.
b) Khắc phục hậu quả.
c) Tham gia quản lý vùng trời, trinh sát, quan sát, phát hiện, thông báo, báo động phòng không.
d) Tổ chức sơ tán, phân tán, phòng tránh, đánh địch xâm nhập, tiến công đường không.
Điều 14. Thời hạn huy động
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật này thời hạn huy động không quá 20 ngày kể từ ngày có quyết định huy động.
2. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật này thời hạn huy động không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định huy động.
3. Trong trường hợp đặc biệt, vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, cấp có thẩm quyền được phép ra quyết định kéo dài thời hạn huy động nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của Điều này.
Điều 15. Độ tuổi huy động tham gia lực lượng phòng không nhân dân
Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 50 tuổi bảo đảm đủ điều kiện sức khỏe đều có thể được đăng ký huy đông tham gia lực lượng phòng không nhân dân.
Điều 16. Thẩm quyền huy động lực lượng phòng không nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có quyền huy động lực lượng, phương tiện kỹ thuật của địa phương tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo kế hoạch.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền huy động lực lượng, phương tiện kỹ thuật thuộc quyền tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.
Điều 17. Tổ chức huy động
1. Trình tự, thủ tục thực hiện huy động
a) Xây dựng kế hoạch huy động.
b) Thông báo quyết định huy động.
c) Tiếp nhận, tổ chức lực lượng huy động.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điều này.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của công dân khi được huy động thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân
1. Mọi công dân đều có quyền được tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân và được hưởng đầy đủ chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Công dân khi được huy động thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân có nghĩa vụ chấp hành tuyệt đối quyết định điều động, huy động, các quy định của người chỉ huy và hoàn thành mọi nhiệm vụ được phân công.
3. Phương tiện kỹ thuật khi được huy động thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân được hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ, thanh toán các khoản chi phí và bồi thường thiệt hại do việc điều động, huy động phương tiện kỹ thuật.
Điều 19. Bồi thường thiệt hại do việc điều động, huy động phương tiện kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân
1. Những trường hợp được bồi thường thiệt hại
a) Phương tiện kỹ thuật trong thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân bị hư hỏng, bị mất hoặc bị tiêu hủy.
b) Thiệt hại về thu nhập do việc huy động phương tiện kỹ thuật trực tiếp gây ra.
2. Mức bồi thường và việc chi trả bồi thường thiệt hại được thực hiện như đối với người có tài sản trưng dụng theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
3. Trường hợp phương tiện kỹ thuật được điều động, huy động là tài sản nhà nước bị hư hỏng thì được bố trí kinh phí để mua mới hoặc sửa chữa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương IV. HOẠT ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Điều 20. Nội dung hoạt động phòng không nhân dân
1. Nội dung hoạt động phòng không nhân dân thời bình
a) Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng không nhân dân.
c) Xây dựng lực lượng, tổ chức huấn luyện, diễn tập nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, xử lý tình huống của các lực lượng tham gia công tác phòng không nhân dân.
d) Tổ chức xây dựng công trình phòng tránh, trận địa phòng không và hệ thống trinh sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân
đ) Xây dựng, thực hiện các đề án, dự án về phòng không nhân dân.
e) Thực hiện các nội dung khác về phòng không nhân dân theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Nội dung hoạt động phòng không nhân dân thời chiến
a) Thực hiện đầy đủ các nội dung hoạt động phòng không nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trinh sát, quan sát phát hiện, thông báo, báo động phòng không nhân dân.
c) Quan sát diễn biến các trận tiến công đường không của địch.
d) Ngụy trang, nghi binh, sơ tán, phân tán, phòng, tránh địch tiến công đường không.
đ) Đánh địch xâm nhập, tiến công đường không và phục vụ, bảo đảm chiến đấu phòng không nhân dân.
e) Khắc phục hậu quả do địch tiến công đường không.
Điều 21. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân
1. Kế hoạch phòng không nhân dân được xây dựng ở các quân khu, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Kế hoạch phòng không nhân dân quân khu do cơ quan phòng không xây dựng trình Tư lệnh quân khu quyết định.
3. Kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương do cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ trì xây dựng, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Kế hoạch phòng không nhân dân của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quyết định.
5. Bộ Quốc phòng quy định nội dung kế hoạch phòng không nhân dân.
Điều 22. Tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân
1.Công dân được tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng không nhân dân; được trang bị kiến thức về phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về phòng không nhân dân được đưa vào môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong nhà trường, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Các cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức tuyên truyền dưới nhiều hình thức, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ để đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tạo thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin của người dân nhằm phổ cập kiến thức cơ bản và nâng cao nhận thức về hoạt động phòng không nhân dân.
Điều 23. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ phòng không nhân dân
1. Lực lượng tham gia công tác phòng không nhân dân được tập huấn, bồi dưỡng theo chương trình cho từng đối tượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và tình hình của địa phương, cơ quan, tổ chức.
2. Việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng không nhân dân do cơ quan quân sự địa phương các cấp thực hiện trong chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm.
3. Các cơ quan, tổ chức theo chức năng nhiệm vụ phối hợp, hiệp đồng với cơ quan quân sự địa phương để bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mình bảo đảm cho nhiệm vụ phòng không nhân dân.
Điều 24. Huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân
1. Tổ chức huấn luyện, hội thi, hội thao lực lượng chuyên trách phòng không nhân dân do Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo chương trình huấn luyện hàng năm của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ và dự bị động viên.
2. Huấn luyện các tổ (đội) chuyên môn phòng không nhân dân thực hiện theo kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan quân sự địa phương các cấp.
3. Diễn tập phòng không nhân dân được lồng ghép trong các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện; quy mô, hình thức tổ chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quy định.
4. Bộ Quốc phòng quy định chi tiết thực hiện điều này.
Điều 25. Xây dựng thế trận phòng không nhân dân
1. Nội dung xây dựng thế trận phòng không nhân dân
a) Xây dựng hệ thống các đài quan sát, thông báo, báo động phòng không.
b) Xây dựng hệ thống trận địa phòng tránh, đánh trả địch tiến công đường không; các trận địa phòng tránh trọng điểm phòng không nhân dân.
c) Xác định các khu vực sơ tán, phân tán, phòng tránh lực lượng, phương tiện ở từng cấp.
d) Xây dựng các trận địa bắn mục tiêu trên không, trận địa phục kích đón lõng của các tỉnh, thành phố, địa bàn trọng điểm phòng không.
đ) Xây dựng vị trí bảo đảm phục vụ phòng không nhân dân trong căn cứ hậu phương, căn cứ chiến đấu của khu vực phòng thủ các cấp.
e) Xây dựng, tạo lập thế trận phòng không liên hoàn, nhiều tầng, nhiều hướng để đánh địch trên mọi độ cao, từ xa đến gần.
g) Xây dựng thế trận lòng dân trên mặt trận đối không.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 26. Xây dựng công trình phòng không nhân dân
1. Công trình phòng không nhân dân gồm:
a) Hệ thống các đài quan sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân.
b) Công trình phòng tránh, trú ẩn trọng điểm.
c) Vị trí sơ tán, phân tán.
d) Công trình ngụy trang, nghi trang.
đ) Hệ thống trận địa phòng không đánh địch tiến công hỏa lực đường không.
2. Chính phủ quy định cụ thể về việc xây dựng hệ thống công trình phòng không nhân dân.
Điều 27. Hoạt động phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả, bảo đảm phòng không nhân dân
1. Huy động nhân dân tham gia các hoạt động phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả các cuộc tiến công đường không của địch.
2. Tổ chức sơ tán, phòng tránh bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, Nhân dân và mục tiêu được giao.
3. Tham gia đánh địch tiến công đường không trong khu vực phòng thủ.
4. Phục vụ chiến đấu phòng không trong khu vực phòng thủ.
5. Tham gia đấu tranh với các hoạt động vi phạm về bảo đảm an toàn phòng không và các hành vi bị cấm đối với phòng không nhân dân.
Chương V. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
Điều 28. Công tác bảo đảm phòng không nhân dân
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách cho hoạt động phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp bảo đảm kinh phí hoạt độngphòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng không nhân dân
1. Người làm nhiệm vụ phòng không nhân dân thường xuyên tại địa phương và các cơ quan, tổ chức được hưởng nguyên lương và các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Người được điều động, huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng không nhân dân theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng phụ cấp theo ngày làm nhiệm vụ.
3. Lực lượng phòng không nhân dân trong thời gian thực hiện nhiệm vụ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh được thực hiện, như sau:
- Trường hợp có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết thì được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp bị thương hoặc hy sinh thì ngoài hưởng chế độ bảo hiểm nêu trên còn được xem xét xác nhận thương binh hoặc liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với các mạng.
- Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị ốm đau, bị tai nạn hoặc chết thì được chăm sóc y tế và hưởng trợ cấp một lần; nếu bị thương hoặc hy sinh thì được xem xét xác nhận thương binh hoặc liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với các mạng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 30. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng không nhân dân.
2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng không nhân dân, bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về phòng không nhân dân.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng không nhân dân.
c) Chỉ đạo, điều hành xây dựng, tổ chức hoạt động phòng không nhân dân.
d) Xây dựng thế trận phòng không nhân dân.
đ) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết về phòng không nhân dân.
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng không nhân dân và có trách nhiệm:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về phòng không nhân dân.
b) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng không nhân dân.
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chính sách, đề án, dự án, kế hoạch, nghiên cứu khoa học về phòng không nhân dân.
d) Hướng dẫn đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức thực hiện phòng không nhân dân và xây dựng thế trận, mô hình điểm về phòng không nhân dân.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương về tác chiến, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng, hội thi, hội thao, diễn tập phòng không nhân dân.
e) Phối hợp với bộ, ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
g) Bảo đảm các trang, thiết bị phục vụ cho hoạt động phòng không nhân dân của đơn vị, địa phương.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền trong hoạt động phòng không nhân dân.
Điều 32. Trách nhiệm của bộ, ngành trung ương
Bộ, ngành trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về phòng không nhân dân và có trách nhiệm:
1. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng không nhân dân liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện đề án, dự án, kế hoạch về phòng không nhân dân theo nhiệm vụ được giao.
3. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng không nhân dân.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; phê chuẩn, quyết định đề án, dự án, kế hoạch về phòng không nhân dân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Quyết định ngân sách bảo đảm cho hoạt động phòng không nhân dân của địa phương.
c) Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và kết quả tổ chức, xây dựng hoạt động phòng không nhân dân của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý Nhà nước về phòng không nhân dân và có trách nhiệm:
a) Trình Hội đồng nhân dân ban hành và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác phòng không nhân dân.
b) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, quyết định đề án, dự án, kế hoạch về phòng không nhân dân.
c) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền xây dựng, huy động lực lượng, tổ chức hoạt động phòng không nhân dân.
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về phòng không nhân dân theo thẩm quyền.
đ) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng không nhân dân.
e) Bảo đảm các phương tiện, trang thiết bị cho lực lượng phòng không nhân dân thuộc quyền.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.
Điều 34. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về phòng không nhân dân và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng không nhân dân.
Điều 35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng không nhân dân; tổ chức hoạt động phòng không nhân dân theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương.
3. Bảo đảm kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động phòng không nhân dân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong tổ chức, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho hoạt động phòng không nhân dân.
Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng …. năm 2025.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày tháng năm 2024.