(Dự thảo Luật đăng tải xin ý kiến góp ý của người dân. Ngày bắt đầu xin ý kiến: 26/7/2019)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội
1. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 22 như sau:
“6. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 38 như sau:
“1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Quốc hội chuyển công tác đến tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương thì được chuyển sinh hoạt đến Đoàn đại biểu Quốc hội nơi mình nhận công tác. Đoàn đại biểu Quốc hội nơi đại biểu Quốc hội được chuyển đến sinh hoạt có trách nhiệm xác định địa bàn cụ thể để đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc cử tri và các nhiệm vụ khác của đại biểu Quốc hội tại địa phương.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 43 như sau:
“đ) Chỉ đạo hoạt động của bộ phận tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 43 như sau:
“3. Đoàn đại biểu Quốc hội có Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn do Đoàn đại biểu Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội của Đoàn và được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định số lượng và phê chuẩn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức và điều hành các hoạt động của Đoàn.
Phó Trưởng đoàn giúp Trưởng đoàn thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Khi Trưởng đoàn vắng mặt thì Phó Trưởng đoàn được Trưởng đoàn ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ sở làm việc, có bộ phận tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.”.
4. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và bổ sung một số khoản vào Điều 44 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 44 như sau:
“Điều 44. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội”;
b) Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào sau khoản 3 Điều 44 như sau:
“4. Ủy ban thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Pháp lệnh, nghị quyết, kết luận của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
5. Tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi báo cáo công tác của mình đến đại biểu Quốc hội. Tại kỳ họp cuối của mỗi khóa Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ của mình đến đại biểu Quốc hội.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:
“1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến công tác xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 53 như sau:
“4. Phê chuẩn kết quả bầu và việc cho thôi giữ chức vụ Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 54 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 54 như sau:
“1. Hướng dẫn hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; xem xét báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội; định kỳ hằng năm đánh giá hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 như sau:
“3. Quy định hoạt động phí, các khoản phụ cấp, các chế độ khác và điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Quốc hội.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:
“Điều 59. Tổ chức trưng cầu ý dân
1. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 87 như sau:
“1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, báo cáo, dự án khác trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; xem xét, quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban.
Phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban tham dự.
Báo cáo, quyết định của Hội đồng dân tộc, Ủy ban được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng, Ủy ban biểu quyết tán thành.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 99 như sau:
“d) Chịu trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; tạo điều kiện cho đại biểu Quốc hội trong việc trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 101 như sau:
“1. Kinh phí hoạt động của Quốc hội bao gồm kinh phí hoạt động chung của Quốc hội, kinh phí hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, là một khoản trong ngân sách nhà nước do Quốc hội quyết định.
Kinh phí hoạt động của bộ phận tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương được ngân sách địa phương bảo đảm theo phân bổ dự toán do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Hoạt động phí của đại biểu Quốc hội; phụ cấp và các chế độ khác của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương; chế độ của đại biểu Quốc hội khi tham gia các hoạt động do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tổ chức do ngân sách trung ương bảo đảm”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm .
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ …. thông qua ngày .... tháng.... năm 2019.