QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: /2024/QH15
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUY HOẠCH, LUẬT ĐẦU TƯ, LUẬT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ LUẬT ĐẤU THẦU
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 36/2024/QH15 và Luật số 38/2024/QH15; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15 và Luật số 31/2024/QH15; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số64/2020/QH14đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 35/2024/QH15; Luật Đấu thầu số 23/2023/QH15.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau:
“9. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:
“5. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được quy định tại Phụ lục II của Luật này. Việclập, thẩm định, phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia.
Trường hợp quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia có mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch tổng thể quốc gia.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có liên quan theo quy định của Chính phủ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Chi phí cho hoạt động quy hoạch
“1. Chi phí lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh sử dụng nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trừ quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo pháp luật về đất đai.
2. Chi phí lập, thẩm định, điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch;thẩm định; đánh giá; điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh sử dụng nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Chi phí lập, thẩm định, công bố, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành sử dụng nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch được quy định như sau:
a) Chính phủ tổ chức thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phê duyệt và điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, c và d khoản 1 như sau:
“b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất các quan điểm, mục tiêu, nội dung quy hoạch, gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan tham gia ý kiến, đề xuất các nội dung quy hoạch thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, c và d khoản 3 như sau:
“b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đề xuất các quan điểm, mục tiêu nội dung quy hoạch; gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan và địa phương trong vùng;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan và địa phương trong vùng tham gia ý kiến, đề xuất các nội dung quy hoạch thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch;”.
c) Bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 của Điều 20 như sau:
“2. Quy hoạch cao hơn (nếu có).”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 2 như sau:
“n) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia;”;
b) Sửa đổi bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia tại khoản 2 Điều này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 như sau:
“n) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia tại khoản 2 Điều này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 3 như sau:
“g) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:
“d) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên bảo vệ môi trường;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 như sau:
“d) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên bảo tồn đa dạng sinh học;”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch tại khoản 3, 4, 4a, 5 và 6 Điều này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 như sau:
“g) Danh mục dự kiến các dự án ưu tiên của vùng;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch vùng tại khoản 2 Điều này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 27 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Phương ánphát triển hệ thống đô thị và nông thôn; phương án phát triển hệ thống khu kinh tế; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao; khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích; phương án phát triển các cụm công nghiệp; phương án, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; xác định khu quân sự, an ninh; phương án phát triển những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, những khu vực có vai trò động lực;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:
c) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 như sau:
“h) Phương án phát triển công trình thủy lợi, hệ thống cấp nước, thoát nước, bao gồm công trình thủy lợi, hệ thống cấp nước, thoát nước đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; công trình thủy lợi liên huyện, hệ thống cấp nước, thoát nước liên huyện;”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 2 như sau:
“o) Danh mục dự kiến các dự án ưu tiên của tỉnh;”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch tỉnh tại khoản 2 Điều này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm c và d khoản 2 Điều 41 như sau:
“c) Bộ, cơ quan ngang Bộ cung cấp cơ sở dữ liệu về quy hoạch thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trừ các nội dung liên quan đến bí mật nhà nước;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp cơ sở dữ liệu về quy hoạch thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trừ các nội dung liên quan đến bí mật nhà nước.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
1. Kế hoạch thực hiện quy hoạch được ban hành sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền được quy định tại Điều 55 và 56 Luật này.
Cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch.
a) Dự án đầu tư công;
b) Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công;
c) Xác định các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 47 như sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bố trí nguồn lực để thực hiện quy hoạch tỉnh.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 như sau:
“1. Quy hoạch được đánh giá thực hiện theo định kỳ 05 năm hoặc đột xuất theo tiêu chí đánh giá do Chính phủ quy định.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
“Điều 51. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch
1. Quy hoạch được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 54 của Luật này khi có một trong các căn cứ được quy định tại Điều 53 của Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch.
4. Việc điều chỉnh quy hoạch không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53 của Luật này.”.
18. Bổ sung Điều 54a vào sau Điều 54 như sau:
“Điều 54a. Điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Việc điều chỉnh quy hoạch theo trình tự thủ tục rút gọn không làm thay đổi quan điểm và mục tiêu của quy hoạch; bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch.
2. Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính và các dự án quan trọng quốc gia làm thay đổi một số nội dung quy hoạch;
b) Quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cao hơn;
c) Quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
d) Việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm thay đổi phân kỳ thực hiện, thông số, thông tin của công trình, dự án đã được xác định tại quy hoạch.
3. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn:
a) Cơ quanlập quy hoạchquy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia gửi xin ý kiến của cơ quan có liên quan; báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này trước khi xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, gửi xin ý kiến của cơ quan có liên quan;
Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch ngành quốc giagửi xin ý kiến của cơ quan có liên quan; báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này trước khi chỉ đạo xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, gửi xin ý kiến của cơ quan có liên quan;
Cơ quanlập quy hoạch vùng xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch vùnggửi xin ý kiến của cơ quan có liên quan; báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này trước khi xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, gửi xin ý kiến của cơ quan có liên quan;
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tỉnh, gửi xin ý kiến của cơ quan có liên quan; báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này trước khi chỉ đạo xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, gửi xin ý kiến của cơ quan có liên quan;
b) Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi xin ý kiến;
c) Cơ quan lập quy hoạchtổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan có liên quan, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, báo cáo Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định điều chỉnh quy hoạch.
Bộ, cơ quan ngang Bộ tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan có liên quan, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
Cơ quanlập quy hoạch vùngtiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan có liên quan, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch vùng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan có liên quan, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soáthồ sơ điều chỉnh quy hoạch tỉnh. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tỉnh đã được hoàn thiện, tổng hợp ý kiến rà soát báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo văn bản tổng hợp ý kiến rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 55 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 như sau:
“đ) Ban hành hướng dẫn xác địnhchi phí cho hoạt động quy hoạch của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh;”.
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 56 như sau:
“1. Ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tỉnh.”.
21. Sửa đổi, bổ sung mục 39 Phụ lục I về Danh mục các quy hoạch ngành quốc gia như sau:
39.
|
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
|
22. Sửa đổi, bổ sung một số mục tại Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính kỹ thuật, chuyên ngành như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung mục 11 như sau:
11.
|
Quy hoạch đô thị và nông thôn
|
Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn số ...
|
b) Sửa đổi, bổ sung mục 27, 28, 29 và 30 như sau:
27.
|
Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia
|
Luật Viễn thông số 24/2023/QH15
|
28.
|
Quy hoạch kho số viễn thông
|
Luật Viễn thông số 24/2023/QH15
|
29.
|
Quy hoạch tài nguyên Internet
|
Luật Viễn thông số 24/2023/QH15
|
30.
|
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
|
Luật Viễn thông số 24/2023/QH15
|
c) Sửa đổi, bổ sung mục 34 như sau:
34.
|
Quy hoạch các công trình quốc phòng, khu quân sự
|
Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14
|
23. Bãi bỏ điểm đ khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều 16; điểm m khoản 2 Điều 27; Điều 28; điểm c khoản 2 Điều 45; khoản 3 Điều 47; Điều 52; khoản 4 và 5 Điều 59; mục 39 Phụ lục II và Phụ lục III.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 4 như sau:
3a. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Điều 36a của Luật Đầu tư và luật khác thì thực hiện theo quy định tại Điều 36a của Luật Đầu tư đối với các dự án quy định tại Điều này.
2. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 18 như sau:
“3. Quỹ Hỗ trợ đầu tư
a) Chính phủ thành lập Quỹ Hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác để thu hút nhà đầu tư chiến lược, tập đoàn đa quốc gia và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đối với một số ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Quỹ Hỗ trợ đầu tưlà Quỹ quốc gia được giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận,không vì mục tiêu bảo toàn nguồn tài chính của Quỹ. Quỹ Hỗ trợ đầu tư trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập và theo các quy định riêng về tổ chức và cơ chế hoạt động do Chính phủ quy định.
b) Quỹ chi trực tiếp bằng tiền để hỗ trợ hạng mục chi phí của Quỹ, bao gồm: chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; chi phí nghiên cứu và phát triển; chi phí đầu tư tạo tài sản cố định; chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao; chi phí đầu tư công trình hạ tầng xã hội; các trường hợp khác do Chính phủquyết định.
Tiền hỗ trợ từ Quỹ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải bồi hoàn số tiền hỗ trợ chi phí trong các trường hợp không đáp ứng điều kiện hưởng hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
c) Nguồn tài chính của Quỹ bao gồm:
Nguồn ngân sách trung ương: bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 36 Luật Ngân sách nhà nước (tương ứng với toàn bộ nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu theo quy định tại Nghị quyết số 107/2023/QH15ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội và nguồn ngân sách trung ương bổ sung theo khả năng cân đối) và bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chi hoạt động quản lý Quỹ.
Các nguồn ngoài ngân sách nhà nước, bao gồmnguồn lãi từ tài khoản tiền gửi; nguồn tồn dư Quỹ hàng năm; nguồn đóng góp, viện trợ và tài trợ của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
d) Việc lập, giao dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Quỹ do Chính phủ quy định. Trường hợp Quỹ không đủ nguồn tài chính để bảo đảm chi hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ trong năm ngân sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ trình cơ quan có thẩm quyền để bổ sung dự toán năm”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm g1 khoản 1 Điều 31 như sau:
“d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;”.
4. Bãi bỏ điểm h khoản 1 Điều 31.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b1 và bổ sung điểm đ, điểm e vào sau điểm d khoản 1 Điều 32 như sau:
“b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ khu vực bảo vệ I của di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;”;
“đ) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.”;
“e) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư dưới 2.300 tỷ đồng thuộc cảng biển đặc biệt”.
6. Bổ sung vào cuối điểm a khoản 3 Điều 33nội dung như sau:
“Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân khu; trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung”.
7. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 như sau:
“Điều 36 a. Thủ tục đầu tư đặc biệt
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục tại Điều này đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế sau đây:
a) Dự án đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D); dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mạch tích hợp bán dẫn, công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), chip, vật liệu bán dẫn;
b) Dự án đầu tư thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án được lựa chọn áp dụng thủ tục đăng ký đầu tư quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp toàn bộ mục tiêu dự án đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này. Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi thực hiện thủ tụcđăng ký đầu tư.
3. Hồ sơ đăng ký đầu tư:
a) Văn bản đăng ký thực hiện dự án đầu tư, bao gồm cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro trong trường hợp dự án không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; cam kết về việc chấp hành các yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, chuyển giao công nghệ, phòng cháy, chữa cháy và pháp luật có liên quan và giải trình về việc đáp ứng các yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật này;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, công nghệ sử dụng, chuyển giao công nghệ (nếu có), địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhận dạng, dự báo các tác động đến môi trường và các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường,nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư;
Trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư tương tự dự án đã được thực hiện ở Việt Nam hoặc nước ngoài thì nhà đầu tư có thể nộp các tài liệu, hồ sơ đã được phê duyệt của dự án đó thay cho đề xuất dự án đầu tư nhưng phải có các nội dung của đề xuất dự án đầu tư quy định tại điểm này.
đ) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
e) Tài liệu về dự án đầu tư tương tự do nhà đầu tư thực hiện ở Việt Nam, nước ngoài và tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư (nếu có).
4. Nội dung đánh giá hồ sơ đăng ký đầu tư
a) Dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế. Trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;
c) Tư cách pháp lý và kinh nghiệm của nhà đầu tư;
d) Nhu cầu sử dụng đất (nếu có);
đ) Tiến độ thực hiện dự án;
e) Nội dung cam kết của nhà đầu tư;
g) Ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có).
5. Thủ tục đăng ký đầu tư
a) Hồ sơ đăng ký được gửi cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đánh giá hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Dự án đăng ký đầu tư theo quy định của Điều này không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư; thủ tục thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng, không phải lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và không phải thực hiện các thủ tục để được cấp giấy phép, phê duyệt, chấp thuận, cho phép, xác nhận và các yêu cầu khác thuộc các lĩnh vực xây dựng, phòng cháy, chữa cháy.
7. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Chậm nhất là 30 ngày trước khi khởi công xây dựng, nhà đầu tư gửi cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng tại địa phương theo phân cấp hoặc ủy quyền, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế văn bản thông báo khởi côngvà Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, Báo cáo kết quả thẩm tra Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, Báo cáo kết quả thẩm tra Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do nhà đầu tư lập, phê duyệt.
9. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở để thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư.
10. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cam kết của nhà đầu tư và các hồ sơ, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều này là cơ sở để thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá, xử lý vi phạm hành chính và các hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư về đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, sử dụng và chuyển giao công nghệ, phòng cháy, chữa cháy.
Việc triển khai thực hiện dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy, chữa cháy và quy định của pháp luật có liên quan, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các cam kết về xây dựng, bảo vệ môi trường, chuyển giao công nghệ và phòng cháy, chữa cháy và chịu trách nhiệm về việc không thực hiện đúng cam kết của mình.
Trường hợp nhà đầu tư không đáp ứng các yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã cam kết thì bị xem xét xử lý vi phạm hành chính, ngừng, chấm dứt hoạt động và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Điều 47, Điều 48 của Luật này và pháp luật có liên quan.
11. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cam kết của nhà đầu tư; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện theo ủy quyền hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện cam kết của nhà đầu tư về xây dựng, bảo vệ môi trường,chuyển giao công nghệ, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
12. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Điều này.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 47 như sau:
“đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm, trừ trường hợp không thực hiện theo đúng tiến độ tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”.
9. Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 2 Điều 48 như sau:
“a1) Sau 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư hoặc mục tiêu hoạt động của từng giai đoạn (nếu có) quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh mà nhà đầu tư vẫn không hoàn thành mục tiêu hoạt động này và không thuộc trường hợp được điều chỉnh tiến độ theo quy định, trừ trường hợp bị thu hồi đất quy định tại điểm d khoản này.”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 3 như sau:
a) Bổ sung điểm e1 vào sau điểm e khoản 16 như sau:
“e1. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Build - Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BT);”;
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP và phân loại dự án PPP
1. Dự án đầu tư theo phương thức PPP được thực hiện trong các lĩnh vực đầu tư công nhằm mục đích cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, trừ dự án thuộc các trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng; an ninh và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật đầu tư công.
2. Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
d) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
đ) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
e) Dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư, gồm các dự án quy định tại các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:
“b) Hội đồng thẩm định liên ngành thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; báo cáo nghiên cứu khả thi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đồng thời phê duyệt dự án, trừ trường hợp nhiệm vụ thẩm định được giao cho đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.”
b) Sửa đổikhoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định dự án PPP quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập Hội đồng thẩm định dự án PPP quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 2a, 2b và 2c Điều này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, công bố dự án;
b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT, trừ dự án quy định tại khoản 2c Điều này);
d) Lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;
e) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.”;
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Đối với dự án PPP có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B trở xuống theo quy định của pháp luật về đầu tư công và không sử dụng vốn nhà nước quy định tại các Điều 70, 71 và 72 của Luật này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (đối với dự án PPP thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng);
b) Phê duyệt dự án căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, công bố dự án;
c) Lựa chọn nhà đầu tư;
d) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;
đ) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.”;
c) Bổ sung khoản 2b vào sau khoản 2a như sau:
“2b. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng O&M, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án, công bố dự án;
b) Lựa chọn nhà đầu tư;
c) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;
d) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.”;
d) Bổ sung khoản 2c vào sau khoản 2b như sau:
“2c. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo dự thảo hợp đồng;
b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và dự thảo hợp đồng; công bố dự án;
c) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP (trường hợp nhà đầu tư đề xuất thành lập) và ký kết hợp đồng dự án PPP;
d) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.
Dự án quy định tại khoản này không phải tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Chương III của Luật này.”;
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
“a) Sử dụng vốn đầu tư công từ 30.000 tỷ đồng trở lên;”;
b) Sửa đổi điểm b khoản 2 như sau:
“b) Dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên từ một hoặc một số nguồn vốn sau: vốn ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan trung ương quản lý; vốn vay ODA; vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên”;
c) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.”.
d) Sửa đổi khoản 4 như sau:
“4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2Điều này.”.
đ) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ dự án quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều này;
b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được Thủ tướng Chính phủ giao địa phương mình làm cơ quan có thẩm quyền;
c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng thuộc phạm vi quản lý của địa phương.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:
“c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;”;
b) Bãi bỏ điểm d và điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này.
c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị chuẩn bị dự án PPP;
d) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án.”;
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ các điều kiện sau đây lựa chọn dự án phù hợp để đầu tư theo phương thức PPP:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
c) Không trùng lặp với dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án;
d) Có lợi thế so với các hình thức đầu tư khác căn cứ các yếu tố so sánh về chi phí chuẩn bị đầu tư; khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý từ nhà đầu tư tư nhân; khả năng thực hiện dự án và nghĩa vụ hợp đồng của các cơ quan có thẩm quyền;
đ) Có khả năng bố trí vốn nhà nước trong trường hợp dự án có nhu cầu sử dụng vốn nhà nước hoặc có khả năng bố trí nguồn ngân sách nhà nước, quỹ đất thanh toán trong trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT có yêu cầu thanh toán.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án. Trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng thông qua cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi phải có nội dung tổng hợp ý kiếncủa các đối tượng bị tác động bởi dự án thông qua Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;
b) Mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;
c) Phương án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng, pháp luật khác có liên quan đối với dự án không có cấu phần xây dựng; thuyết minh sơ bộ về phương án kỹ thuật, công nghệ; sơ bộ phân chia dự án thành phần (nếu có);
d) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như quy định đối với dự án đầu tư công;
đ) Sơ bộ tổng mức đầu tư; đánh giá sơ bộ phương án tài chính của dự án; dự kiến sử dụng vốn nhà nước trong dự án (nếu có); dự kiến phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, hợp đồng BLT, hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất dự kiến thanh toán;
e) Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư; cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu (nếu có).”;
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 19 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này. Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi có thể được thực hiện trong quá trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng phải bảo đảm việc phê duyệt dự án được thực hiện căn cứ quyết định chủ trương đầu tư.”;
b) Sửa đổi đoạn đầu khoản 2 như sau:
“2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:”
c) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:
“3. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết thực hiện dự án; lợi thế áp dụng loại hợp đồng O&M so với các hình thức đầu tư khác;tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng dân cư trong phạm vi dự án trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;
b) Mục tiêu; địa điểm; đánh giá hiện trạng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có và máy móc, thiết bị của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
c) Thuyết minh yêu cầu về phương án tổ chức quản lý, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công;
d) Thông tin hợp đồng dự án gồm: thời hạn hợp đồng; phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án;
đ) Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư;
e) Tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; khả năng huy động vốn để thực hiện dự án;
g) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.”;
d) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
đ) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:
“5. Đối với dự án PPP thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và các điểm a, e, g, h khoản 2 Điều này.
e) Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
“6. Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP. Nhà đầu tư trúng thầu, doanh nghiệp dự án PPP không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường khi triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 21 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 như sau:
“2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác phê duyệt dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này;
b) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện tại Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.”;
b) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại các khoản 2, 4 và 4a Điều 12 của Luật này;
b) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện tại địa phương.”.
c) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Đối với dự án PPP có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B trở xuống theo quy định của pháp luật về đầu tư công và không sử dụng vốn nhà nước quy định tại các Điều 70, 71 và 72 của Luật này, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được lập, thẩm định theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Căn cứ điều kiện cụ thể từng dự án, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đồng thời một số nội dung sau:
a) Lựa chọn danh sách ngắn trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi căn cứ quyết định chủ trương đầu tư;
b) Tổ chức lập hồ sơ mời thầu trong quá trình chuẩn bị dự án quy định tại Chương II Luật này nhưng phải bảo đảm việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện căn cứ quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án.”
11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 45 như sau:
a) Sửa đổi đoạn đầu khoản 1 như sau:
“1. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công hoặc áp dụng hình thức kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:”;
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Hợp đồng BT là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (sau đây gọi chung là công trình BT); sau khi hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao công trình BT cho cơ quan có thẩm quyềnvà được cơ quan có thẩm quyền thanh toán theo một trong các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc được thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Thanh toàn bằng ngân sách nhà nước.”;
c) Bổ sung khoản 2b vào sau khoản 2a như sau:
“2b. Nhà đầu tư được tự nguyện đề xuất dự án áp dụng loại hợp đồng BT để đầu tư xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho cơ quan có thẩm quyền sau khi hoàn thành mà không yêu cầu Nhà nước thanh toán theo điểm a và điểm b khoản 2a Điều này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Dự án PPP quy định tại điểm b khoản 9 Điều 3 của Luật này được áp dụng loại hợp đồng thông qua cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng, trừ trường hợp cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình đường bộ hiện hữu mà công trình đó là lựa chọn duy nhất của cộng đồng dân cư, cá nhân sinh sống, sản xuất, kinh doanh tại khu vực công trình.
Trong trường hợp này, dự án phải được đánh giá tác động, lấy ý kiến rộng rãi đối tượng bị tác động thông qua Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư trước khi phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư nhằm bảo đảm quyền lựa chọn của người sử dụng dịch vụ.”.
12. Bổ sung Điều 45a vào sau Điều 45 như sau:
“Điều 45a. Cơ chế hợp đồng BT
1. Hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc được thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai
a) Cơ quan có thẩm quyền xác định công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng áp dụng loại hợp đồng BT (sau đây gọi là công trình BT) và quỹ đất dự kiến thanh toán để lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật đối với công trình BT;
b) Tổng mức đầu tư công trình BT được xác định căn cứ thiết kế kỹ thuật. Quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư là đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc được thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai. Vị trí, diện tích và giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán phải được xác định tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hợp đồng dự án, bảo đảm công trình BT và quỹ đất dự kiến thanh toán có giá trị tương đươngở từng thời điểm;
c) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, tài chính - thương mại và có điểm tổng hợp cao nhất để đồng thời thực hiện đầu tư xây dựng công trình và dự án đối ứng có sử dụng đất theo hợp đồng BT.
d) Nhà đầu tư được giao đất thực hiện dự án đối ứng sau khi đã khởi công, hoàn thành tối thiểu 50% giá trị công trình BT, hoàn thành trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của quỹ đất thực hiện công trình BT và quỹ đất dự kiến thanh toán (nếu áp dụng) theo quy định tại hợp đồng BT. Việc thanh toán được thực hiện theo cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình BT và giá trị quỹ đất thanh toán;
đ) Dự án đối ứng có sử dụng đất chỉ được kinh doanh, khai thác sau khi công trình thực hiện theo hợp đồng BT đã hoàn thành và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tổ chức khai thác.
2. Hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước
a) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật để xác định tổng mức đầu tư của công trình BT; nguồn, tiến độ thanh toán ngân sách nhà nước cho nhà đầu tư và các nội dung cần thiết khác;
b) Tổng mức đầu tư công trình BTgồm tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng và các chi phí khác, gồm lãi vay sau giai đoạn xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nguồn vốn thanh toán được cân đối, bố trí từ nguồn vốn đầu tư công hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công;
c) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để đầu tư, xây dựng công trình và đề xuất tổng giá trị thanh toán thấp nhất;
d) Nhà đầu tư được thanh toán sau khi toàn bộ công trình BT hoặc hạng mục công trình BT được nghiệm thu hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Trường hợp sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư dự án BT, trình tự, thủ tục cân đối, bố trí vốn đầu tư công thực hiện theo pháp luật về đầu tư công nhưng bảo đảm thời hạn thanh toán không vượt quá thời gian xây dựng công trình dự án BT;
e) Trường hợp sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư dự án BT, quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá phải được xác định cụ thể tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ mời thầu và hợp đồng dự án. Trình tự, thủ tục thanh toán, ghi thu, ghi chi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán
a) Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải thuộc lĩnh vực đầu tư công nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công và được tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;
b) Cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư; tổ chức giám sát quá trình xây dựng, thi công công trình, nghiệm thu công trình hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công. Trách nhiệm giám sát, nghiệm thu công trình của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm này được quy định tại hợp đồng;
c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT quy định tại khoản này không áp dụng quy định tại các Điều 53, 54, 55, 58, 59, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Luật này
d) Sau khi hoàn thành xây dựng công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 67 và thanh lý hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật này mà không yêu cầu thanh toán chi phí đầu tư xây dựng.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a Điều 49 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, hợp đồng dự án PPP được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán hợp đồng, hồ sơ dự thầu còn hiệu lực, thông tin năng lực của nhà đầu tư đã được cập nhật tại thời điểm ký kết và hồ sơ mời thầu. Trường hợp dự án PPP có tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công và thuộc loại công trình thiết kế ba bước theo quy định của pháp luật về xây dựng, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán của tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, bảo đảm hợp đồng được ký kết trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được phê duyệt”;
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Hợp đồng dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt dự án, kết quả đàm phán hợp đồng.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 52 như sau:
a) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được chi trả chi phí trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn sau đây:
a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này và hợp đồng dự án xác định thuộc trách nhiệm chi trả của cơ quan ký kết hợp đồng;
b) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do lỗi của cơ quan ký kết hợp đồng.
Chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP phải được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền hoặc kiểm toán độc lập do cơ quan ký kết hợp đồng lựa chọn, làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền quyết định chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Trường hợp hợp đồng dự án PPP được chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại khoản 2a Điều này, kinh phí mua lại doanh nghiệp dự án PPP hoặc chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng được bố trí từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp chấm dứt do lỗi của nhà đầu tư quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này mà cơ quan ký kết hợp đồng và bên cho vay lựa chọn được nhà đầu tư thay thế thì nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư thay thế.”;
c) Bổ sung khoản 6a như sau:
“6a. Trường hợp sử dụng vốn đầu tư công để bồi thường chấm dứt hợp đồng PPP trước thời hạn, trình tự, thủ tục chi trả chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện theo một trong các trường hợp như sau:
a) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn xây dựng, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 89, khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền hình thành dự án sử dụng vốn đầu tư công gồm chi phí đầu tư xây dựng phần công trình còn lại và chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản này thực hiện theo pháp luật về đầu tư công;
Trường hợp cấp có thẩm quyền xác định không tiếp tục đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng dở dang, cơ quan có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn vận hành, kinh doanh, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 89, khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hoặc bổ sung bổ sung dự toán, kế hoạch vốn ngân sách trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục các hoạt động quy định tại khoản này theo quy định tương ứng đối với từng nguồn vốn tại pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 57 như sau:
“1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi và quy định của hợp đồng dự án PPP, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện một hoặc các nội dung sau đây:
a) Lập thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP theo quy định của pháp luật về xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
b) Lập thiết kế của hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án không có cấu phần xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công theo cách thức tách thành tiểu dự án, doanh nghiệp dự án PPP lập thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sử dụng vốn của nhà đầu tư; lập thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công căn cứ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;
d) Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công theo cách thức bố trí vào hạng mục cụ thể, ngoài trách nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản này, doanh nghiệp dự án PPP lập dự toán đối với hạng mục sử dụng vốn đầu tư công, gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng) hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật khác có liên quan (đối với dự án không có cấu phần xây dựng) để tổ chức thẩm định.”.
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 69 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT; thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Chi trả phần giảm doanh thu; chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này không quá 50% tổng mức đầu tư của dự án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.”;
d) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2b Điều này cho phép áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP cao hơn hạn mức quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án trong trường hợp dự án PPP đáp ứng một hoặc các điều kiện sau đây:
a) Dự án có chi phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này vượt quá 50% tổng mức đầu tư;
b) Được thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Có yêu cầu tiếp nhận chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến từ nhà đầu tư tư nhân và cần sử dụng vốn nhà nước cao hơn hạn mức quy định tại khoản 2 Điều này để bảo đảm tính khả thi về tài chính của dự án.”;
đ) Bổ sung khoản 2b vào sau khoản 2a như sau:
“2b. Trường hợp dự án đáp ứng một hoặc các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương hoặc hỗn hợp vốn trung ương và vốn địa phương hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương về việc áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP theo các trường hợp như sau:
a) Đối với dự án đầu tư theo phương thức PPP không phân chia dự án thành phần, tỷ lệ vốn nhà nước được áp dụng không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án;
b) Đối với dự án đầu tư theo phương thức PPP gồm các dự án PPP thành phần, tỷ lệ vốn nhà nước không quá 70% tổng mức đầu tư của từng dự án thành phần;
c) Đối với trường hợp dự án được tách thành các dự án thành phần gồm dự án đầu tư công và dự án đầu tư theo phương thức PPP, tỷ lệ vốn nhà nước không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án thành phần đầu tư theo phương thức PPP.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 70 như sau:
“4. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.”
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 73 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Chi phí chuẩn bị dự án của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị chuẩn bị dự án PPP; chi phí tổ chức thẩm định của Hội đồng thẩm định dự án PPP và đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP; chi phí tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên, nguồn vốn hợp pháp khác và tính vào tổng mức đầu tư của dự án.”;
b) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Chi phí triển khai thực hiện dự án sau khi ký kết hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng được bố trí từ nguồn vốn chi thường xuyên của các cơ quan này và nguồn vốn hợp pháp khác.”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 82 như sau:
“3. Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 2 Điều này phải được xác định tại quyết định chủ trương đầu tư. Chi phí xử lý cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu phải được quy định tại hợp đồng dự án và được chi trả từ một hoặc các nguồn vốn sau đây:
a)Dự phòng ngân sách trung ương và dự phòng ngân sách địa phương hằng năm cho chi đầu tư phát triển. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự án sử dụng nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương và dự phòng ngân sách địa phương hằng năm cho chi đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước;
b) Dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương và dự phòng chung nguồn ngân sách địa phương của kế hoạch đầu tư công trung hạn. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự án sử dụng nguồn dự phòng quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
c) Nguồn tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương và nguồn tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương dành cho chi đầu tư phát triển. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự án sử dụng nguồn vốn tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách trung ương cho chi đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.”.
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 91 như sau:
“1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế tài chínhtrong đầu tư theo phương thức PPP, cơ chế thanh toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT và trình tự, thủ tục quyết toán, hạch toán dự án PPP.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 101 như sau:
a) Sửa đổi khoản 4 như sau:
“4. Hợp đồng dự án PPP (không bao gồm dự án áp dụng loại hợp đồng BT) được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án. Trường hợp pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án không có quy định mà có nôi dung cần sửa đổi, bổ sung thì các bên được thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng về việc áp dụng quy định của Luật này và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm sửa đổi, bổ sung hợp đồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:
“c) Đối với Hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, tài sản công đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước kết luận là phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực tương ứng trong từng thời kỳ thì tiếp tục được thực hiện dự án và thanh toán theo quy định của hợp đồng dự án BT đã ký kết.
Trường hợp pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án không có quy định mà có nôi dung về thanh toán bằng quỹ đất, tài sản công cần sửa đổi, bổ sung thì các bên được thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng theo quy định củapháp luật về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao có hiệu lực tại thời điểm sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
Trường hợp công trình BT đã được hoàn thành, nghiệm thu nhưng giá trị quỹ đất đã thanh toán theo hợp đồng dự án BT nhỏ hơn giá trị quyết toán hoàn thành của công trình BT, thì cơ quan có thẩm quyền sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn thu được sau đấu giá quỹ đất, đấu giá tài sản công theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 45a của Luật này để thanh toán phần chênh lệch cho nhà đầu tư.”;
c) Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 5 như sau:
“c1) Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, tài sản công đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước kết luận là có nội dung quy định tại hợp đồng chưa phù hợp với pháp luật có hiệu lực tương ứng trong từng thời kỳ và thuộc trường hợp hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự thì xử lý hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp phát sinh chi phí bồi thường cho nhà đầu tư khi hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bố trí ngân sách nhà nước để thanh toán bồi thường cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 6a Điều 52 của Luật này.
Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, tài sản công đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước kết luận là có nội dung quy định tại hợp đồng chưa phù hợp với pháp luật có hiệu lực tương ứng trong từng thời kỳ và thuộc trường hợp xử lý hình sự theo quy định của pháp luật về hình sự thì thu hồi dự án, quỹ đất, tài sản công đã giao cho nhà đầu tư (nếu có).
d) Bổ sung điểm c2 vào sau điểm c1 khoản 5 như sau:
“c2) Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, tài sản công đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước kết luận là có nội dung chưa phù hợp với pháp luật có hiệu lực tương ứng trong từng thời kỳ, các bên liên quan vi phạm hành chính và thuộc trường hợp phải xử lý vi phạm hành chính, đã thi hành quyết định xử phạt hành chính, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, thì được thực hiện chuyển tiếp theo một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp nhà đầu tư chưa xây dựng công trình BT thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận chấm dứt hợp đồng dự án BT.
Trường hợp nhà đầu tư đã xây dựng công trình BT nhưng chưa được giao quỹ đất thanh toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hợp đồng theo quy định tại điểm c3 khoản này.
Trường hợp nhà đầu tư đã xây dựng công trình trên quỹ đất dự kiến thanh toán BT thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hợp đồng theo quy định tại điểm c5 khoản này;”;
đ) Bổ sung điểm c3 vào sau điểm c2 khoản 5 như sau:
“c3)Trường hợp nhà đầu tư đã xây dựng công trình BT nhưng chưa được giao quỹ đất thanh toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung các nội dung hợp đồng theo một trong hai trường hợp sau đây:
Trường hợp tách được phần quỹ đất có giá trị tương đương phần giá trị quyết toán hoàn thành của công trình BT thành dự án độc lập thì thanh toán, giao cho nhà đầu tư phần quỹ đất đó; phần quỹ đất còn lại (nếu có) thì không được thanh toán.
Trường hợp quỹ đất thanh toán không thể tách thành dự án độc lập, thực hiện bán quỹ đất thanh toán bằng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện thanh toán Hợp đồng BT bằng số tiền thu được từ bán quỹ đất theo quy định của pháp luật;”;
e) Bổ sung điểm c4 vào sau điểm c3 khoản 5 như sau:
“c4) Trường hợp nhà đầu tư đã xây dựng công trình BT và được giao một phần quỹ đất theo hợp đồng đã ký kết thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với nhà đầu tư theo một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp quỹ đất đã giao có giá trị tương đương phần giá trị quyết toán hoàn thành của công trình BT thì thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng dự án.
Trường hợp quỹ đất đã giao có giá trị nhỏ hơn phần giá trị quyết toán hoàn thành của công trình BT thì sửa đổi, bổ sung hợp đồng để sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn thu được sau đấu giá quỹ đất, đấu giá tài sản công theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 45a của Luật này để thanh toán phần chênh lệch cho nhà đầu tư.
Trường hợp quỹ đất đã giao có giá trị lớn hơn phần giá trị quyết toán hoàn thành của công trình BT thì yêu cầu nhà đầu tư nộp phần chênh lệch về ngân sách nhà nước và thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng dự án;”;
g) Bổ sung điểm c5 vào sau điểm c4 khoản 5 như sau:
“c5) Trường hợp nhà đầu tư đã xây dựng công trình trên quỹ đất dự kiến thanh toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với nhà đầu tư sửa đổi các nội dung chưa phù hợp của hợp đồng để tiếp tục thực hiện dự án và thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật tại thời điểm sửa đổi, bổ sung hợp đồng. Trường hợp không thể sửa đổi nội dung chưa phù hợp của hợp đồng BT đã ký kết hoặc không thể thỏa thuận với nhà đầu tư để sửa đổi, bổ sung hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với nhà đầu tư.”;
h) Bổ sung điểm c6 vào sau điểm c5 khoản 5 như sau:
“c6) Trong các trường hợp phải chấm dứt hợp đồng theo quy định tại điểm c4 khoản này, trường hợp nội dung chưa phù hợp của hợp đồng do lỗi của nhà đầu tư thì nhà đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro và không được bồi hoàn chi phí đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác; nếu do lỗi của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan này bố trí ngân sách nhà nước để thanh toán bồi thường cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 6a Điều 52 của Luật này; nếu do lỗi của cả hai bên thì các bên được thỏa thuận, xác định chi phí chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và bố trí kinh phí tương ứng để chấm dứt hợp đồng;”;
i) Sửa đổi điểm d khoản 5 như sau:
“d) Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng tiền được ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trường hợp hợp đồng dự án đã xác định chi phí lãi vay sau thời gian xây dựng, lợi nhuận hợp lý và các chi phí hợp pháp khác trong phương án tài chính và các khoản chi phí này đã được kiểm toán độc lập do cơ quan có thẩm quyền thuê thực hiện kiểm toán, thì được thanh toán các khoản này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính mà không cần phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 7 Điều 3 như sau:
“d. Lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này; lựa chọn nhà thầu cung cấphàng hóa, dịch vụ tư vấn, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ phi tư vấn phục vụ trực tiếp cho gói thầu mà đơn vị sự nghiệp công lập đã trúng thầu ký hợp đồng”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 4 như sau:
11. “Đấu thầu trong nước là hoạt độngđấu thầu chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu, trừ trường hợp nhà tài trợ nước ngoài có quy định về việc nhà thầu nước ngoài được tham dự thầu đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước: là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoàivà các tổ chức khác được đăng ký thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.Đối với nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài: có đăng ký thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 11 như sau:
“a.Nhà tài trợ vốn cho dự án, gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế theo quy định ràng buộc của nhà tài trợ”.
5. Bổ sung điểm e khoản 1 Điều 17 như sau
“e. Hủy thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 42 của Luật này”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 như sau:
“2. Nhà tài trợ vốn cho dự án, gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu hạn chế theo quy định ràng buộc của nhà tài trợ”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 23 như sau:
“c. Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp và hàng hóa khác cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp nhằm duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 23 như sau:
“a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án; đối với gói thầu tư vấn lập quy hoạch và các gói thầu phục vụ công tác lập quy hoạch, có quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch, trừ gói thầu tư vấn cần thực hiện trước khi phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và trường hợp không phải phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch”.
8. Bổ sung Điều 29 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 29 như sau:
b) Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 29 như sau:
“Gói thầu về đào tạo chuyên sâu cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do cơ sở đào tạo nước ngoài trực tiếp thực hiện tại nước ngoài;mua vé máy bay cho đoàn đi công tác trong nước và quốc tế; gói thầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành đặc thù cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do cần thiết phải mời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền giao.”
“e) Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng và Nhà nước giao, bao gồm: tuyên truyền trên báo in, báo điện tử, đài phát thanh, truyền hình và phương tiện thông tin đại chúng khác trong trường hợp cơ quan, đơn vị được giao kinh phí tuyên truyền trực tiếp ký hợp đồng với các cơ quan này để thực hiện; tổ chức chương trình nghệ thuật đặc biệt; hợp tác sản xuất phim, sản xuất phim; gói thầu của các đơn vị sự nghiệp của Trung ương đảng, cơ quan thuộc Chính phủ mua thông tin của các hãng thông tấn, tổ chức báo chí nước ngoài, in ấn phẩm báo chí nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước.”
d) Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 29 như sau:
“g) Gói thầu sản xuất và lắp đặt sân khấu phục vụ sản xuất chương trình phát sóng gắn liền với ý tưởng thực hiện; thuê địa điểm để tổ chức sản xuất, ghi hình chương trình mang tính nghệ thuật cao;”
đ) Bổ sung điểm h1, h2, h3 và h4 vào sau điểm h khoản 1 Điều 29 như sau:
“h1) Gói thầu thẩm định giá tài sản liên quan đến các vụ án hình sự cần thực hiện gấp theo yêu cầu của cơ quan điều tra;
h2) Gói thầu cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn (phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu; cho thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan) có yêu cầu phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho đại biểu và tiến độ cần thực hiện gấp;
h4) Gói thầu mua dịch vụ của các công ty xếp hạng tín dụng quốc tế; gói thầu mua dịch vụ thanh toán quốc tế được cung cấp độc quyền bởi Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu SWIFT; gói thầu mua dịch vụ của các công ty cung cấp dịch vụ thông tin tài chính – tiền tệ quốc tế và nền tảng giao dịch”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 1 Điều 29 như sau:
“Trường hợp dự án, gói thầu có điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, h1, h2, h3 và h4 khoản này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.”
g) Sửa đổi khoản 2 Điều 29 như sau:
“2. Thẩm quyền quyết định lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà thầu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trên cơ sở ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo từng lĩnh vực phụ trách về sự cần thiết và điều kiện đặc thù của một hoặc các yếu tố cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ cho gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm đó;
c) Người có thẩm quyền của dự án, dự toán mua sắm quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà thầu quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, h1, h2, h3 và h4 khoản 1 Điều này.”.
h) Sửa đổi khoản 3 Điều 29 như sau:
“Văn bản đề nghị phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt phải nêu rõ lý do không thể đáp ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, h1, h2, h3 và h4 khoản 1 Điều này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 như sau:
“b) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có nội dung thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển,danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Trường hợp không áp dụng quy định tại điểm này thì được chọn áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 38 như sau:
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
“Điều 42. Đấu thầu trước
1. Đấu thầu trước là việc thực hiện trước một số thủ tục trước khi điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài hoặc trước khi dự án được phê duyệt đầu tư nhằm mục đích đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, không bao gồm các gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án.
2. Chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có thể hình thành gói thầu bao gồm một hoặc một số công việc: khảo sát xây dựng, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập quy hoạch chi tiết xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, giám sát thi công để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Các công việc lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, giám sát thi công chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt.
3. Các gói thầu có thể thực hiện đấu thầu trước:
a) Gói thầu mua sắm hàng hóa đã xác định rõ phạm vi cung cấp, yêu cầu kỹ thuật;
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp phục vụ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, di dời công trình hạ tầng, kỹ thuật, rà phá bom mìn, vật nổ, quy hoạch, tái định cư;
d) Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài có yêu cầu đấu thầu trước theo quy định ràng buộc của nhà tài trợ.
4.Đối với gói thầu quy định tại khoản 3 Điều này, các thủ tục được thực hiện trước khi dự án được phê duyệt hoặc trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Xác định danh sách ngắn (nếu có);
c) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
đ) Xét duyệt trúng thầu, xác định nhà thầu trúng thầu.
Việc ký kết hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư; đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, việc ký kết hợp đồng có thể thực hiện trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài nhưng phải đảm bảo sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.
5. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu phải xác định rõ trách nhiệm của nhà thầu và chủ đầu tư trong việc thực hiện đấu thầu trước theo quy định tại Điều này.
Trường hợp dự ánkhông được phê duyệt hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài không được ký kết mà không thể bố trí nguồn vốn khác thì chủ đầu tư hủy thầu và không phải bồi hoàn chi phí liên quan đến việc tham dự thầu của nhà thầu.
6.Các hoạt động quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật này”.
12.Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 như sau:
“d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có nội dung thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển,danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất”.
13.Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 45 như sau:
“b. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế;đối với gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu có thể quy định tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước”.
“đ. Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầuxây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiệntrong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.”
14. Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 55 như sau:
“2. Đối với việc mua thuốc không thuộc danh mục thuốc do quỹ bảo hiểm y tếchi trả, mua vắc xin để tiêm chủng theo hình thức dịch vụ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế tự quyết địnhviệc mua sắm trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
Đối với việc mua thuốc để bán lẻ tại cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường hợp áp dụng mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư được áp dụng nhiều lần đối với một hoặc nhiều loại thuốc; điều kiện áp dụng mua sắm trực tiếp trong từng lần đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật này.”
15.Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 10 Điều 78 như sau:
“10.Hủy thầu đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm ekhoản 1 Điều 17 của Luật này.”
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng …. năm 2024, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc thực hiện hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước và hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45a của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 3 của Luật này) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đã được bố trí trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quy hoạch đang thực hiện điều chỉnh theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội và đã gửi xin ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
3. Kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh đã trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật này có hiệu lực nhưng chưa được ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật này.
Kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực, trường hợp cần điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật này.
4. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,dự án đầu tư xây dựng mới bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, dự án đầu tư thuộc khu vực bảo vệ của di tích thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15 nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản5 Điều 2 của Luật này đã tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hànhnhưng chưa trả kết quả thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15.
Trường hợp nhà đầu tư đề nghị thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.
5. Đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,dự án đầu tư xây dựng mới bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, dự án đầu tư thuộc khu vực bảo vệ của di tích đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản5 Điều 2 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
6. Đối với các dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật này đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật này kèm theo báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm nộp hồ sơ cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt đối với từng giai đoạn.
b) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận nội dung dự án đầu tư được đăng ký theo quy định tại điểm a khoản này.
Nhà đầu tư được triển khai dự án đầu tư theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp hoặc cấp đổi theo quy định tại điểm b khoản này.
7. Đối với dự án được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, thì thời hạn 24 tháng để Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư tại khoản 9 Điều 2 Luật này được tính từ ngày 01/01/2025 nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh trước ngày 01/01/2025.
8. Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa trình thẩm định hoặc chưa thành lập Hội đồng thẩm định thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuẩn bị dự án hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật này. Trường hợp đã thành lập Hội đồng thẩm định và triển khai nhiệm vụ thẩm định chủ trương đầu tư thì tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về PPP có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
9. Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư và đang tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa trình thẩm định hoặc chưa thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục phê duyệt dự án hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định của Luật này. Trường hợp đã thành lập Hội đồng thẩm định và triển khai nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi thì tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về PPP có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
10. Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì được rà soát, điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi để áp dụng quy định của Luật này.
11. Các gói thầu lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt và phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
12. Đối với gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trường hợp kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt không phù hợp với Luật này thì phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu để phù hợp với quy định của Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày .... tháng ......năm 2024.