|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
|
Luật số: /20…/QH15
|
Hà Nội, ngày tháng năm 20…
|
LUẬT
NHÀ GIÁO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Nhà giáo.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nhà giáo; hoạt động nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ của nhà giáo;chức danh, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; tuyển dụng, sử dụng nhà giáo; chính sách tiền lương, đãi ngộ đối với nhà giáo; đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác quốc tế về nhà giáo; khen thưởng và xử lý vi phạm đối với nhà giáo; quản lý nhà giáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với:
1. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của nhà giáo.
Điều 3. Vai trò của nhà giáo
Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vai trò quan trọngtrong việc xây dựng nguồn nhân lực, xây dựng xã hội học tập và nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà giáo là người được tuyển dụng, làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Giáo viên là nhà giáo giảng dạy, giáo dục chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; giảng dạy, giáo dục trình độ sơ cấp, trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Giảng viên là nhà giáo giảng dạy, giáo dục từ trình độ cao đẳng trở lên; nhà giáo trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; nhà giáo trong các trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.
4. Cơ quan quản lý giáo dục là cơ quan chuyên môn có thẩm quyền giúp cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện về giáo dục và đào tạo.
5. Cơ sở giáo dục ngoài công lập bao gồm cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
6. Cán bộ quản lý giáo dục là người thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo phạm vi thẩm quyền được giao trong cơ quan quản lý giáo dục.
7. Người đứng đầu cơ sở giáo dục là hiệu trưởng, giám đốc hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của cơ sở giáo dục.
8. Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục là người được bổ nhiệm hoặc công nhận giữ chức vụ quản lý, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong cơ sở giáo dục.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý và phát triển nhà giáo
1. Bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; sự thống nhất quảnlý của Nhà nước, trách nhiệm trực tiếp của cơ quan quản lý giáo dục.
2. Thực hiện chuẩn hoá, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
3. Thống nhất giữa nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập và cơ sở giáo dục ngoài công lập.
4. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự chủ, sáng tạo trong hoạt động chuyên môn của nhà giáo.
5. Thực hiện phân cấp, phân quyền; có sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý và phát triển nhà giáo.
6. Bảo đảm quyền tự chủ gắn với trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
Điều 6. Chính sách của nhà nước về xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo
1. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, bảo đảm về số lượng, cơ cấu và chất lượng.
2. Huy động các nguồn lực xã hội cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo.
3. Ưu tiên về tiền lương, đãi ngộ đối với nhà giáo.
4. Bảo vệ nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp.
5. Thu hút, trọng dụng người có trình độ cao, người có tài năng, người có năng khiếu đặc biệt làm nhà giáo.
6. Thu hút nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
7. Khuyến khích nhà giáo đổi mới, sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp.
8. Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và phát triển một số trường sư phạm trọng điểm.
9. Khuyến khích, tạo điều kiện để nhà giáo, nhà khoa học là người nước ngoài vàngười Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật với cơ sở giáo dục, tổ chức ở Việt Nam.
10. Khuyến khích và tạo điều kiện đểnhà giáo Việt Nam tham gia học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật với cơ sở giáo dục và tổ chức nước ngoài.
Chương II
HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP, QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NHÀ GIÁO
Điều 7. Hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo
1. Hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo là hoạt động đặc biệt, có tính chuyên nghiệp, sáng tạo; có sản phẩm là phẩm chất, năng lực của người học; giúp người học phát triển toàn diệnthông qua việc dạy học, tổ chức, hướng dẫn, tư vấn việc học tập, rèn luyện và làm gương cho người học.
2. Hoạt động nghề nghiệp bao gồm hoạt động chuẩn bị và tổ chứcgiảng dạy, giáo dục, đánh giá đối với người học; hoạt động học tập, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học; phục vụ cộng đồng và các hoạt động khác.
3. Hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo được thực hiện theo năm học hoặc khóa học.
4. Hoạt động nghề nghiệp của nhà giáođược quy định theo cấp học, trình độ đào tạo như sau:
a) Hoạt động nghề nghiệp của giáo viên mầm nonlà nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non;
b) Hoạt động nghề nghiệp của giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông và giáo viên dự bị đại học là giáo dục, giảng dạy môn học và hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông từng cấp học và chương trình dự bị đại học;
c) Hoạt động nghề nghiệp của giáo viên giáo dục thường xuyên là giảng dạy, giáo dục theo các chương trình giáo dục thường xuyên để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân và các chương trình giáo dục thường xuyên khác;
d) Hoạt động nghề nghiệp của giáo viên giáo dục nghề nghiệp là giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn người học theo chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp. Hoạt động nghề nghiệp của giảng viên giáo dục nghề nghiệp là giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn người học theo chương trình đào tạo trình độ cao đẳng;
đ) Hoạt động nghề nghiệp của giảng viên đại học là giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn người học theo chương trình giáo dục đại học; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng.
Điều 8. Quyền của nhà giáo
1. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về viên chức; nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập và nhà giáo là người nước ngoài thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo còn có các quyền sau:
a) Được giảng dạy, giáo dục phù hợp với chuyên môn đào tạo; được nhận xét, đánh giá, khen thưởng, xử lý kỷ luật người học theo quy định;
b) Được chủ động phân phối thời lượng và sắp xếp nội dung theo chương trình giáo dục; chủ động lựa chọn, sử dụng tài liệu, học liệu phục vụ hoạt động giảng dạy, giáo dục;
c) Được nghiên cứu khoa học và chuyển giao sản phẩm nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật về nghiên cứu khoa học và sở hữu trí tuệ;
d) Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự, thân thể khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp; được đối xử bình đẳng trong hoạt động và phát triển nghề nghiệp;
đ) Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định;
e) Được nhà nước, cơ sở giáo dục hỗ trợ về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng;
g) Được giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học và tổ chức liên quan kháckhi hoàn thành nhiệm vụ tại đơn vị công tác.
Điều 9. Nghĩa vụ của nhà giáo
1. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về viên chức; nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập và nhà giáo là người nước ngoài thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo còn có các nghĩa vụ sau:
a) Giảng dạy, giáo dục đúng mục tiêu, nguyên lý giáo dục; thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
b) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự, đạo đức nhà giáo; mẫu mực, nêu gương trong hoạt động nghề nghiệp và xã hội;
c) Tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học;
d) Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu của người học; phát huy phẩm chất và năng lực của từng người học;
đ) Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đối với giảng viên, tham gia nghiên cứu và áp dụng khoa học giáo dục đối với giáo viên; bảo đảm liêm chính học thuật;
e) Tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, dân chủ, đổi mới, sáng tạo;
g) Chịu trách nhiệm pháp lý nếu có hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều 11 Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Đạo đức nhà giáo
1. Đạo đức nhà giáo là các chuẩn mực về nhận thức, thái độ và hành vi trong mối quan hệ của nhà giáo với người học, đồng nghiệp, gia đình người học, cộng đồng.
2. Đạo đức nhà giáo được thể hiện qua các quy tắc ứng xử của nhà giáo trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội phù hợp với hoạt động nghề nghiệp.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành bộ quy tắc ứng xử của nhà giáo.
Điều 11. Những việc không được làm
1. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập không được làm những việc viên chức không được làm theo quy định của pháp luật về viên chức. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập và nhà giáo là người nước ngoài không được làm những việc bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo không được làm các việc sau:
a) Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi hình thức;
b) Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong các hoạt động tuyển sinh, kiểm tra, thi, đánh giá người học;
c) Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức;
d) Ép buộc người học nộp các khoản tiền hoặc hiện vật ngoài quy định của pháp luật;
đ) Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động giảng dạy, giáo dục để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Những việc tổ chức, cá nhân không được làm đối với nhà giáo
a) Không thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách của nhà giáo theo quy định;
b) Công khai thông tin về sai phạm của nhà giáo khi chưa có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với nhà giáo;
c) Các việc khác không được làm theo quy định của pháp luật.
CHỨC DANH, CHUẨN NGHỀ NGHIỆP NHÀ GIÁO
Điều 12. Chức danh nhà giáo
1. Chức danh nhà giáo là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo tương ứng với từng cấp học, trình độ đào tạo.
2. Căn cứ mức độ phức tạp trong hoạt động nghề nghiệp, chức danh nhà giáo được xếp hạng theo từng cấp học, trình độ đào tạo.
3. Việc bổ nhiệm, thăng hạng chức danh nhà giáo được thực hiện căn cứ vào loại hình cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Các hạng chức danh nhà giáo ở từng cấp học, trình độ đào tạo được xác định tương đương khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
5. Chức danh nhà giáo trong trường của lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 13. Chuẩn nghề nghiệp nhà giáo
1. Chuẩn nghề nghiệp nhà giáo là hệ thống các tiêu chuẩn theo từng hạng của chức danh nhà giáo, bao gồm: đạo đức; trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; sức khỏe.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chuẩn nghề nghiệp nhà giáo chung và quy định cụ thể chuẩn nghề nghiệp nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Căn cứ quy định chuẩn nghề nghiệp nhà giáo chung, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể chuẩn nghề nghiệp nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương IV
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG NHÀ GIÁO
Điều 14. Tuyển dụng nhà giáo
1. Tuyển dụng nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo quy định về tuyển dụng viên chức và bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Nội dung tuyển dụng căn cứ theo chuẩn nghề nghiệp nhà giáo;
b) Phương thức tuyển dụng thông qua xét tuyển hoặc thi tuyển, trong đó phải có thực hành sư phạm;
c) Thẩm quyền tuyển dụng nhà giáo do cơ quan quản lý giáo dục chủ trì hoặc phân cấp, ủy quyền. Đối với cơ sở giáo dục được giao quyền tự chủ, người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện việc tuyển dụng.
2. Tuyển dụng nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập do cơ sở giáo dục chủ trì thực hiện theo quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục và bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Người đăng ký tuyển dụng phải đáp ứng tiêu chuẩn nhà giáo;
b) Trong phương thức tuyển dụng nhà giáo phải có thực hành sư phạm.
3. Đối tượng được đặc cách, ưu tiên trong tuyển dụng nhà giáo
Ngoài các trường hợp được đặc cách, ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định của pháp luật, các trường hợp được đặc cách, ưu tiên trong tuyển dụng nhà giáo bao gồm:
a) Người có trình độ cao, người có tài năng, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, người có năng khiếu đặc biệt trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống phù hợp với nghề dạy học;
b) Người tình nguyện làm việc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thuộc đối tượng được ưu tiên trong tuyển dụng;
c) Người tốt nghiệp ngành đào tạo giáo viên theo chế độ cử tuyển hoặc theo đặt hàng giữa địa phương với cơ sở đào tạo;
d) Người đã có thời gian hợp đồng lao động làm nhà giáo trong cơ sở giáo dục.
4. Người nước ngoài được đăng ký dự tuyển để trở thành nhà giáo nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định khi cơ sở giáo dục có nhu cầu.
5. Những người không được đăng ký tuyển dụng:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;
c) Người đã có tiền án, tiền sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người theo quy định của Bộ luật Hình sự.
6. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, quy trình, thủ tục, đối tượng ưu tiên, hình thức, nội dung thi tuyển và xét tuyển nhà giáo; tuyển dụng đặc cách nhà giáo.
Điều 15. Tiếp nhận nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập
1. Căn cứ nhu cầu vị trí việc làm của cơ sở giáo dục công lập, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhà giáo xem xét tiếp nhận người đã từng là nhà giáo đang công tác tại cơ quan quản lý giáo dục; người đã từng là nhà giáo được điều động công tác tại cơ quan, đơn vị khác; nhà giáo được cấp có thẩm quyền đồng ý thuyên chuyển.
2. Chính phủ quy định chi tiết các nội dung liên quan đến việc tiếp nhận nhà giáo.
Điều 16. Chế độ tập sự hoặc thử việc
1. Người trúng tuyển trở thành nhà giáo phải thực hiện chế độ tập sự hoặc thử việc.
2. Người trúng tuyển trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện chế độ tập sự theo quy định của pháp luật về viên chức. Trong thời gian tập sự người được tuyển dụng phải thực hành các hoạt động giảng dạy, giáo dục dưới sự hướng dẫn của nhà giáo được giao nhiệm vụ.
3. Người trúng tuyển trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện chế độ thử việc theo quy định của pháp luật về lao động. Trong thời gian thử việc người được tuyển dụng phải thực hành các hoạt động giảng dạy, giáo dục dưới sự hướng dẫn của nhà giáo được giao nhiệm vụ.
4. Trường hợp trước khi tuyển dụng đã có thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng và trường hợp tuyển dụng đặc cách thì được xem xét miễn, giảm thời gian tập sự.
5. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ đối với nhà giáo thực hiện hướng dẫn tập sự hoặc thử việc.
Điều 17. Hợp đồng đối với nhà giáo
1. Hợp đồng đối với nhà giáo bao gồm hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về viên chức và hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2.Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập đã hoàn thành chế độ tập sự.
3. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập đang trong thời gian tập sự.
4. Hợp đồng lao động áp dụng đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập, nhà giáo là người nước ngoài, người đáp ứng tiêu chuẩn nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Chế độ làm việc của nhà giáo bao gồm thời gian làm việc và thời gian nghỉ, được quy định theo năm học và quy đổi thành giờ dạy, tiết dạy trên năm hoặc trên tuần theo từng cấp học, trình độ đào tạo.
2. Thời gian nghỉ hè hằng năm của nhà giáo tối đa là 08 tuần và được bố trí phù hợp đối với nhà giáo từng cấp học, trình độ đào tạo và loại hình cơ sở giáo dục.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chế độ làm việc đối với nhà giáo theo từng cấp học, trình độ đào tạo.
Điều 19. Điều động nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
1. Điều động nhà giáolà việc cấp có thẩm quyền chuyển nhà giáo từ cơ sở giáo dục công lập này sang cơ sở giáo dục công lập kháchoặc chuyển nhà giáo từcơ sở giáo dục công lập sang cơ quan quản lý giáo dục.
2. Việc điều động nhà giáo được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bố trí nhà giáo do sắp xếp lại cơ sở giáo dục hoặc giải quyết tình trạng thừa thiếu nhà giáo;
d) Hỗ trợ nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục, quản lý của cơ sở giáo dục;
c) Theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục.
3. Nguyên tắc điều động nhà giáo:
a) Nhà giáo được điều động phải đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác sẽ đảm nhận;
b) Công tác điều động nhà giáo phải được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền điều động do cơ quan quản lý giáo dục chủ trì tham mưu thực hiện hoặc thực hiện theo phân cấp, ủy quyền.
5. Bảo lưu chế độ, chính sách trong điều động nhà giáo:
a) Trường hợp điều động nhà giáo giữa các cơ sở giáo dục công lập, nếu chế độ, chính sách ở vị trí công việc cũ cao hơn chế độ, chính sách ở vị trí công việc mới thì được bảo lưu các chế độ, chính sách của vị trí công việc cũ trong thời hạn tối đa 36 tháng. Sau thời gian bảo lưu thì thực hiện theo các chế độ, chính sách của vị trí công việc mới;
b) Trường hợp điều động nhà giáo từ cơ sở giáo dục công lập sang cơ quan quản lý giáo dục thì được bảo lưu chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo trong thời hạn tối đa 36 tháng. Sau thời gian bảo lưu thì thực hiện theo các chế độ, chính sách của vị trí công việc mới.
6. Không thực hiện điều động nhà giáo đối với nhà giáo nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, nhà giáo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhà giáo có vợ hoặc chồng đang làm nhiệm vụ ở vùng biên giới, hải đảo và nhà giáo thuộc các trường hợp quy định chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng và pháp luật có liên quan.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều động nhà giáo này.
Điều 20. Biệt phái nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
1. Biệt phái nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
2. Thẩm quyền biệt phái nhà giáo do cơ quan quản lý giáo dục chủ trì, tham mưu thực hiện hoặc phân cấp, ủy quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục biệt phái nhà giáo.
Điều 21. Thuyên chuyển nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
1. Thuyên chuyển là việc nhà giáo chuyển từ cơ sở giáo dục này đến cơ sở giáo dục khác hoặc đơn vị khác theo nguyện vọng cá nhân, được sự đồng ý củacơ sở giáo dục, đơn vị nơi nhà giáo chuyển đi và chuyển đến.
2. Các trường hợp không được thuyên chuyển:
a) Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật; đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử;
b) Công tác chưa đủ 05 năm tính từ thời điểm được tuyển dụng và bổ nhiệm chức danh nhà giáo trừ trường hợp tự nguyện, tình nguyện thuyên chuyển công tác về cơ sở giáo dục ởnơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
3. Nhà giáo được cơ quan quản lý giáo dục quản lý trực tiếp đồng ý cho thuyên chuyển thì cơ sở giáo dục nơi nhà giáo chuyển đi chấm dứt hợp đồng với nhà giáo, cơ sở giáo dục hoặc đơn vịnơi nhà giáo chuyển đến thực hiện việc tiếp nhận nhà giáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thuyên chuyển nhà giáo.
Điều 22. Nhà giáo dạy liên trường, liên cấp
1. Dạy liên trường, liên cấp là việc nhà giáo được cơ quan quản lý giáo dục phân công giảng dạy đồng thời từ 02 cấp học trong cơ sở giáo dục có nhiều cấp học hoặc trình độ đào tạo; từ 02 cơ sở giáo dục trở lên cùng cấp học hoặc khác cấp học.
2. Việc bố trí nhà giáo dạy liên trường, liên cấp phải căn cứđơn vị hành chính, chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ làm việc và phải bảo đảm chế độ chính sách nhà giáo.
3. Các cơ sở giáo dục có nhà giáo dạy liên trường, liên cấp thống nhất việc bố trí, phân công giảng dạy và tạo điều kiện để nhà giáo hoàn thành nhiệm vụ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 23. Bổ nhiệm nhà giáo giữ chức vụ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
1. Việc bổ nhiệm nhà giáo giữ chức vụ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phải căn cứ vào tiêu chuẩn, năng lực, uy tín của nhà giáo và các quy định khác của pháp luật.
2. Nhà giáo được bổ nhiệm giữ chức vụ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được hưởng chế độ, chính sách của nhà giáo và chế độ chính sách của chức vụ quản lý.
3. Việc bổ nhiệm nhà giáo giữ chức vụ quản lý cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo quy định bổ nhiệm đối với viên chức và các quy định khác có liên quan. Việc bổ nhiệm nhà giáo giữ chức vụ quản lý cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.
4. Việc bổ nhiệm do cơ quan quản lý giáo dục chủ trì tham mưu hoặc quyết định hoặc công nhận theo thẩm quyền được giao.
5. Chính phủ quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với nhà giáo giữ chức vụ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
Điều 24. Đánh giá đối với nhà giáo
1. Nhà giáo được đánh giá định kỳ 01 lần vào cuối năm học.
2. Nội dung đánh đối với giá nhà giáo theo chuẩn nghề nghiệp nhà giáo.
3. Việc đánh giá đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định về đánh giá viên chức.
4. Việc đánh giá đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.
5. Ngoài việc đánh giá định kỳ, nhà giáo còn được đánh giá khi kết thúc tập sự; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
Chương V
CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
Điều 25. Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo
a) Lương cơ bản theo bảng lương nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;
b) Phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;
c) Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; nhà giáo trường chuyên biệt, trường chuyên biệt khác; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo là người dân tộc thiểu số và nhà giáo ở một số ngành nghề đặc thù được ưu tiên trong chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với các nhà giáo khác;
d) Nhà giáo tuyển dụng, xếp lương lần đầu được xếp tăng 01 bậc lương trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.
2. Tiền lương và các chính sách theo lương của nhà giáo ở cơ sở giáo dục ngoài công lậpcủa nhà giáo có cùng trình độ đào tạo, cùng chức danh quy định tại do cơ sở giáo dục quyết định bảo đảm không ít hơn tiền lương và các chính sách theo lương khoản 1 Điều này trừ khi có thỏa thuận khác.
3. Nhà giáo công tác ở các ngành, lĩnh vực có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định và chỉ được hưởng ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo.
Điều 26. Chính sách hỗ trợ nhà giáo
1. Chính sách hỗ trợ nhà giáo bao gồm:
a) Chế độ trợ cấptheo tính chất công việc, theo vùng;
b) Chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;
c) Chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp;
d) Miễn học phí cho con đẻ và con nuôi hợp pháp của nhà giáo đang trong thời gian công tác;
đ) Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ hoặc phổ cập giáo dục hoặc biệt phái hoặc dạy tăng cường hoặc dạy liên trường hoặc phải di chuyển để dạy ở các điểm trường tại các thôn, bản, phum, sóc;
e) Các chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo.
2. Ngoài chính sách chung quy định tại khoản 1 điều này, nhà giáo công tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật còn được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong số các chính sách sau:
a) Bảo đảm chỗ ở tập thể hoặc được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở và các điều kiện thiết yếu khi đến công tác tại vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng về thăm gia đình theo quy định;
c) Chế độ phụ cấp, trợ cấp tùy theo đối tượng.
3. Ngoài các chính sách hỗ trợ quy định tại Điều này, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập được hưởng các chính sách hỗ trợ đối với viên chức và các chính sách hỗ trợ khác nếu có.
4. Khuyến khích địa phương, cơ sở giáo dục có các chính sách hỗ trợ nhà giáo bảo đảm cuộc sống, phát triển nghề nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguồn tài chính hợp pháp của địa phương, cơ sở giáo dục.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 27. Chính sách thu hút nhà giáo
1. Đối tượng hưởng chính sách
a) Người có trình độ cao, người có tài năng, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, người có năng khiếu đặc biệt tham gia tuyển dụng làm nhà giáo;
b) Nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
2. Các chính sách thu hút
a) Ưu tiên trong tuyển dụng;
b) Được hưởng phụ cấp và trợ cấp thu hút;
c) Bảo đảm chỗ ở có đủ điều kiện thiết yếu khi đến công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được nhà nước đảm bảo nhà công vụ;
d) Hỗ trợ trong đào tạo, bồi dưỡng.
3. Ngoài các chính sách thu hút quy định tại Điều này, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập được hưởng các chính sách thu hút đối với viên chức và các chính sách thu hút khác theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích địa phương, cơ sở giáo dục có các chính sách thu hút nhà giáo phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguồn tài chính hợp pháp địa phương, cơ sở giáo dục.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 28. Chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo
1. Tuổi nghỉ hưu của nhà giáothực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhà giáotrong các cơ sở giáo dục mầm non, trường lớp dành cho người khuyết tật có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Điều 29. Chế độ kéo dài thời gian làm việc đối với nhà giáo
1. Đối tượng thực hiện
a) Nhà giáo có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến sĩ;
b) Nhà giáo làm việc trong các ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.
2. Thời gian làm việc kéo dài
a) Không quá 5 năm đối với nhà giáo có trình độ tiến sĩ;
b) Không quá 7 năm đối với nhà giáo có chức danh phó giáo sư;
c) Không quá 10 năm đối với nhà giáo có chức danh giáo sư.
3. Khi thực hiện chế độ kéo dài thời gian làm việc, nhà giáotrong các cơ sở giáo dục công lập không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và không được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
4. Chính phủ quy định chi tiết chế độ kéo dài thời gian làm việc đối với nhà giáo ở các ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ NHÀ GIÁO
Mục 1
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO
Điều 30. Đào tạo người có nguyện vọng trở thành nhà giáo
1. Đào tạo người có nguyện vọng trở thànhnhà giáo là quá trình giúp người học đạtkiến thức, kỹ năng, phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp nhà giáo.
2. Sinh viên trúng tuyển, theo học các chương trình trở thành giáo viên được hưởng chính sách thu hút, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
3. Người được đào tạo trở thành giảng viên
a) Đào tạo người có nguyện vọng trở thành giảng viên do cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng thực hiện thông qua việc tuyển dụng ứng viên có năng lực và phẩm chất phù hợp với nghề dạy học đã có bằng cử nhân trở lên hoặc văn bằng trình độ tương đương ở chuyên ngành đó;
b) Người được đào tạo trở thành giảng viên được hưởng các chính sách thu hút, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ và các chính sách theo quy chế của cơ sở giáo dục.
Điều 31. Bồi dưỡng nhà giáo
1. Bồi dưỡng nhà giáo là việc trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, phát triển nghề nghiệp liên tục.
2. Các nội dung bồi dưỡng nhà giáo gồm:
a) Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về viên chức; trong đó, nội dung kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm bao gồm: bồi dưỡng thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời; bồi dưỡng năng lực lãnh đạo, quản trị cơ sở giáo dục;
b) Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện bồi dưỡng nội dung kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm theo quy định tại điểm a khoản này và các nội dung khác theo nhu cầu của cơ sở giáo dục.
3. Loại hình tổ chức bồi dưỡng nhà giáo bao gồm:
a) Tập trung;
b) Bán tập trung;
c) Từ xa.
4. Bồi dưỡng nhà giáo bao gồm bồi dưỡng bắt buộc, bồi dưỡng tự chọn, tự học, tự nghiên cứu.
Điều 32. Trách nhiệm và quyền của nhà giáo khi tham gia bồi dưỡng
1. Trách nhiệm của nhà giáo khi tham gia bồi dưỡng
a) Tham gia đầy đủ và hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo quy định;
b) Chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở bồi dưỡng;
c) Có ý thức tự học, học tập suốt đời, phát triển nghề nghiệp liên tục;
d) Tham gia đóng góp ý kiến về nội dung và công tác tổ chức các chương trình bồi dưỡng;
đ) Vận dụng kết quả bồi dưỡng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng, đổi mới sáng tạo.
2. Quyền của nhà giáo khi tham gia bồi dưỡng
a) Được tạo điều kiện về thời gian để tham gia bồi dưỡng. Thời gian tham gia bồi dưỡng theo chương trình bồi dưỡng bắt buộc và tự chọn được tính vào thời gian công tác liên tục;
b) Được chi trả kinh phí bồi dưỡng khi nhà giáo được cử tham gia bồi dưỡng theo chương trình bồi dưỡng bắt buộc và tự chọn.
Điều 33. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đối với đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo
1. Chính phủ quy định chi tiết về việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; ban hành chính sách ưu đãi nhằm thu hút người giỏi tham gia đào tạo để trở thành nhà giáo; ban hành chính sách đào tạo, bao gồm đào tạo trong nước và đào tạo ở nước ngoài nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xây dựng đề án, kế hoạch tổng thể về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.
3. Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, nhà đầu tư hoặc hội đồng trường cơ sở giáo dục ngoài công lập ban hành kế hoạch bồi dưỡng nhà giáo thuộc phạm vi quản lý.
4. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng giáo trình, tài liệu, học liệu và bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
5. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo của các cấp có thẩm quyền.
Mục 2
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ NHÀ GIÁO
Điều 34. Nguyên tắc hợp tác quốc tế, nội dung, hình thức hợp tác quốc tế về nhà giáo
1. Tôn trọng, bình đẳng và hài hòa lợi ích chung giữa các bên.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 35. Nội dung, hình thức hợp tác quốc tế về nhà giáo
1. Các nội dunghợp tác quốc tế về nhà giáo
a) Học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật;
b) Tham gia các tổ chức giáo dục, hội nghề nghiệp trong khu vực và quốc tế;
c) Các nội dung hợp tác quốc tế khác về nhà giáo.
2. Hình thức hợp tác quốc tế về nhà giáo
a) Nhà giáo là người Việt Nam tham gia học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật với các cơ sở giáo dục, tổ chức của nước ngoài;
b) Nhà giáo là người nước ngoàitham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật với các cơ sở giáo dục, tổ chức của Việt Nam.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 36. Khen thưởng đối với nhà giáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo
1. Việc khen thưởng đối với nhà giáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Ngoài các hình thức thi đua, khen thưởng theo quy định, các địa phương, cơ sở giáo dục có các hình thức tôn vinh, khen thưởng nhà giáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục.
Điều 37. Xử lý kỷ luật đối với nhà giáo
1. Việc xử lý kỷ luật đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật đối với viên chức và các quy định khác có liên quan.
2. Việc xử lý kỷ luật đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập và nhà giáo là người nước ngoài thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật đối với người lao động, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục và các quy định khác có liên quan.
3. Việc xử lý kỷ luật đối với nhà giáo không được ảnh hưởng đến hoạt động học tập của người học. Quá trình xem xét xử lý kỷ luật nhà giáo phải bảo đảm tính nhân văn, giữ gìn hình ảnh, uy tín của nhà giáo và quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Luật này.
Điều 38. Tạm đình chỉ giảng dạy
1. Trong thời hạn xem xét xử lý kỷ luật, người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định tạm đình chỉ giảng dạy đối với nhà giáo nếu thấy việc nhà giáo tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật hoặc ảnh hưởng đến uy tín nhà giáo. Trường hợp người đứng đầucó dấu hiệu vi phạm cơ sở giáo dục thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận ra quyết định tạm đình chỉ làm việc.
2. Việc tạm đình chỉ giảng dạy đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức. Việc tạm đình chỉ giảng dạy đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập và nhà giáo là người nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trong thời gian tạm đình chỉ giảng dạy đối với nhà giáo, cơ sở giáo dục phải bảo đảm hoạt động học tập của người học.
Điều 39. Xử lý vi phạm đối với các hành vi xâm phạm uy tín, danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của nhà giáo
1. Người nào có hành vi xâm phạm uy tín, danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của nhà giáo thì tùy theo đối tượng, tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Nếu các hành vi xâm phạm uy tín, danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của nhà giáo diễn ra trong phạm vi cơ sở giáo dục và trong khi nhà giáo thực hiện hoạt động nghề nghiệp thì được xem là tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ GIÁO
Điều 40. Quản lý nhà nước về nhà giáo
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nhà giáo.
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về nhà giáo;
b) Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổng biên chế đội ngũ nhà giáo trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Chủ trì phối hợp vớicác bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều phối biên chế nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao;
d) Quy định chế độ làm việc, tiêu chuẩn cụ thể, phương thức tuyển dụng, đánh giá đối với nhà giáo;
đ) Ban hành chương trình và quản lý việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo;
e) Quản lý công tác hợp tác quốc tế về nhà giáo;
g) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, thống kê về nhà giáo;
h) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà giáo;
i) Hằng năm, báo cáo Chính phủ về đội ngũ nhà giáo.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về nhà giáo.Khi xây dựng dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với quy định của Luật Nhà giáo, xác định cụ thể nội dung thực hiện theo quy định của Luật Nhà giáo hoặc nội dung cần thực hiện theo luật, nghị quyết đó. Cơ quan thẩm định, thẩm tra văn bản có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến về nội dung này trong dự án, dự thảo.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện quản lý nhà nước về nhà giáo.
5. Cơ quan chuyên môn chủ trì, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà giáo theo quy định của Luật này gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 41. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục trong quản lý nhà giáo
1. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục trong quản lý nhà giáo gồm:
a) Xây dựng đề án phát triển nhà giáo, đề án vị trí việc làm;
b) Tuyển dụng, ký hợp đồng dạy học, chấm dứt hợp đồng dạy học, giải quyết chế độ thôi việc;
c) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nhà giáo;
d) Đánh giá đối với nhà giáo;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; sắp xếp, bố trí và sử dụng nhà giáo;
e) Thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ giảng dạy đối với nhà giáo; đánh giá, khen thưởng, kỷ luật nhà giáo;
g) Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ, thu hút nhà giáo; chế độ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo;
h) Lập, quản lý dữ liệu về nhà giáo; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý nhà giáo thuộc phạm vi quản lý;
i) Tạo môi trường thuận lợi, an toàn cho hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo; kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm đối với nhà giáo; tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý, tư vấn pháp luật đối với nhà giáo;
k) Thanh tra, kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo đối với nhà giáo.
2. Cơ sở giáo dục ngoài công lập, cơ sở giáo dục công lập được giao tự chủ thực hiệncác nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều này. Người đứng đầu cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý giáo dục quản lý trực tiếp về tình hình tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhà giáo tại cơ sở và trách nhiệm giải trình theo quy định.
3. Đối với cơ sở giáo dục công lập chưa được giao tự chủdo cơ quan quản lý giáo dục thực hiện hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều khoản của một số luật liên quan
Điều 66: Vị trí của nhà giáo
Nhà giáo là nguồn nhân lực chất lượng cao, là bộ phận quan trọng trong đội ngũ trí thức của đất nước, là lực lượng nòng cốt của ngành Giáo dục, được xã hội bảo vệ, kính trọng, tôn vinh.
Điều 67. Giáo sư, phó giáo sư
1. Giáo sư, phó giáo sư chức danh khoa học của người đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư theo quy định của cấp có thẩm quyền và được cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm.
2. Nhà giáo được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư thì được xét bổ nhiệm đặc cách chức danh giảng viên cao cấp.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Điều 68. Thỉnh giảng, báo cáo viên
1. Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo dục mời nhà giáo ở cơ sở giáo dục khác hoặc người đạt chuẩn nhà giáo đến giảng dạy ít nhất một môn học hoặc một học phần trong chương trình giáo dục do cơ sở giáo dục thực hiện. Người tham gia thỉnh giảng gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng phù hợp với quy định tại Luật Nhà giáo.
2. Giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng thực hiện các quyền và nghĩa vụ về chuyên môn và quyền, nghĩa vụ khác quy định tại Luật Nhà giáo và theo thỏa thuận trong hợp đồng ký kết với cơ sở giáo dục. Giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác.
3. Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại cơ sở giáo dục theo chế độ thỉnh giảng.
4. Cơ sở giáo dục được mời báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân ở trong nước và nước ngoài đến báo cáo các chuyên đề liên quan đến chương trình giáo dục.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao quy định cụ thể về thỉnh giảng và báo cáo viên.
Điều 69. Ngày Nhà giáo Việt Nam
Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam.
Điều 70. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
Điều 71. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự, Giáo sư danh dự
1. Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự.
2. Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, có bằng tiến sĩ, được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu Giáo sư danh dự.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên ngành giáo dục mầm non đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d)Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
đ) Trình độ chuẩn được đào tạo đối với nhà giáo ở các ngành chuyên sâu, đặc thù trong lĩnh vực sức khỏe, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 73. Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo
1. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo; nhà giáo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tạo điều kiện để nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn theo quy định của pháp luật.
1. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.
2. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
3. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý giáo dục, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Điều 75. Quy định điều chỉnh đối với nhà giáo
Quy định về hoạt động nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ của nhà giáo;chức danh, chuẩn nhà giáo; tuyển dụng, sử dụng nhà giáo; chính sách tiền lương, đãi ngộ đối với nhà giáo; đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác quốc tế về nhà giáo; quản lý nhà giáo; tôn vinh, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với nhà giáo thực hiện theo Luật Nhà giáo”.
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 104 Luật Giáo dục số 43/2019/QH14.
3. Bãi bỏ khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 54; Điều 55; Điều 58 Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/QH13ngày 18 tháng 12 năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018.
4. Bãi bỏ Điều 53, Điều 55, Điều 56Luật Giáo dục nghề nghiệp.
7. Bổ sung khoản 2a, Điều 11 Luật Tổ chức Chính phủ như sau:
“2a. Thực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện sự nghiệp giáo dục;”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 19 Luật Tổ chức chính quyền địa phương như sau:
“a) Quyết định biện pháp phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục; bảo đảm số lượng nhà giáo, kinh phí chi ngân sách cho giáo dục theo tỷ lệ quy định và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục; quyết định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;”
Điều 43. Áp dụng quy định của Luật Nhà giáo
1. Trường hợp Luật này không quy định thì áp dụng Luật Viên chức, Bộ luật Lao động, Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân và pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Nhà giáo đối với nhà giáo trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 44. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng … năm 20....
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức tuyển dụng nhà giáo, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nhà giáo trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2. Nhà giáo tiếp tục được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo cho đến khi thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Các hợp đồng đang ký với nhà giáo tiếp tục được thực hiện cho đến khi thay đổi nội dung hoặc ký kết lại thì thực hiện theo quy định tại Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ … thông qua ngày .... tháng .... năm ….
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|