(Dự thảo trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV (tháng 5-6/2022)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống bạo lực gia đình; quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân và các điều kiện bảo đảm thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú ở Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế, tình dục đối với thành viên khác trong gia đình.
2. Bạo lực gia đình trên cơ sở giới là hành vi cố ý gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế, tình dục dựa trên định kiến về giới.
3. Người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình là người có một trong các biểu hiện, hoàn cảnh sống sau:
a) Đã từng có hành vi bạo lực gia đình;
b) Có định kiến giới;
c) Nghiện rượu, bia, ma tuý và các chất gây nghiện khác;
d) Nghiện cờ bạc, game bạo lực, văn hoá phẩm đồi truỵ;
đ) Sống trong môi trường thường xuyên có bạo lực gia đình, có nhiều hủ tục cổ xúy cho bạo lực;
e) Người không kiểm soát được hành vi bạo lực.
4. Cấm tiếp xúc là biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần người bị bạo lực gia đình; hoặc không đến gần nhưng sử dụng các phương tiện để thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
5. Phát tán thông tin về đời tư của người bị bạo lực gia đình là hành vi truyền bá thông tin về nhân thân, chỗ ở, nơi làm việc khi chưa được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc của người đại diện theo pháp luật của người đó.
Điều 4. Hành vi bạo lực gia đình
1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây tổn hại về thể chất, tinh thần;
d) Bỏ mặc không quan tâm, không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ, người khuyết tật, người bị bệnh không có khả năng tự chăm sóc;
đ) Bỏ mặc, bỏ rơi, không quan tâm, không chăm sóc, giáo dục thành viên trong gia đình là trẻ em;
e) Phân biệt giới tính thành viên gia đình khi phân chia tài sản thừa kế;
g) Miệt thị hình thể, giới tính của thành viên gia đình hoặc người sinh con có giới tính không như mong muốn của các thành viên khác trong gia đình;
h) Ngăn cản thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp;
i) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong các mối quan hệ giữa các thành viên gia đình với nhau;
k) Phát tán hình ảnh, thông tin, tài liệu riêng tư của thành viên gia đình khi chưa được sự đồng ý của người đó; trường hợp là trẻ em thì phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ;
l) Cưỡng ép quan hệ tình dục; cưỡng ép thực hiện hành vi tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; xâm hại tình dục trẻ em hoặc các thành viên khác trong gia đình;
m) Cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc các nội dung, trình diễn hành vi khiêu dâm, kích thích bạo lực và vi phạm pháp luật;
n) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
o) Cưỡng ép vợ hoặc chồng mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
p) Chiếm đoạt, huỷ hoại tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của gia đình;
q) Có khả năng và phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài chính mà không đóng góp; cưỡng ép thành viên gia đình đóng góp tài chính quá khả năng của họ;
r) Kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
s) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động, học tập quá sức hoặc ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với người đã ly hôn, người chung sống với nhau như vợ chồng, người đã từng có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng.
Điều 5. Mục tiêu, nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình
1. Phòng, chống bạo lực gia đình nhằm ngăn ngừa bạo lực gia đình, góp phần xây dựng mối quan hệ văn hoá ứng xử tốt đẹp, bình đẳng, nhân văn giữa các thành viên trong gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc.
2. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:
a) Lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác thông tin, truyền thông, giáo dục, tư vấn, hòa giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam;
b) Hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình phải được phát hiện, ngăn chặn, kịp thời xử lý theo quy định của phạm pháp luật; việc xử lý phải bảo đảm răn đe, giáo dục để thay đổi hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người và thực hiện bình đẳng giới;
d) Bảo đảm bí mật đời tư; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và nguyện vọng chính đáng của người bị bạo lực gia đình;
đ) Người bị bạo lực gia đình phải được bảo vệ, hỗ trợ kịp thời, ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo;
e) Đảm bảo trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu, phối hợp liên ngành; phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng;
g) Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 4 Luật này.
2a. Không chấp hành biện pháp ngăn chặn, xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống bạo lực gia đình.
2b. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
3. Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
4. Không xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật khi nhận được tin báo, tố giác vụ việc bạo lực gia đình.
5. Sử dụng các ứng dụng của khoa học, công nghệ và các mạng thông tin xã hội nhằm kích động, xúi giục, giúp sức hoặc gây bạo lực cho thành viên gia đình.
6. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
7. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật, trái với truyền thống văn hóa tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
8. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nhà nước ưu tiên nguồn lực để thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt nguồn lực để thực hiện các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng dân cư.
2. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; hợp tác quốc tế trong phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Nhà nước khuyến khích sáng tác văn học, nghệ thuật về phòng, chống bạo lực gia đình; ứng dụng khoa học, công nghệ, thông tin trong phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Nhà nước có chính sách biểu dương, khen thưởng, khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình được hưởng chính sách miễn, giảm thuế, phí, được vay vốn ưu đãi để phát triển dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tháng 6 hằng năm là Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình là tháng cao điểm các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân cùng triển khai các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình tạo thành chuỗi sự kiện trên toàn quốc.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 9. Hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Hợp tác quốc tế về phòng chống bạo lực gia đình được thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng chủ quyền, phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:
a) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án, hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Trao đổi thông tin và kinh nghiệm về phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thực hiện nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực về phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Các nội dung, hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm của thành viên gia đình về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Thành viên gia đình có các quyền sau đây:
a) Được tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp;
b) Chăm sóc, bảo vệ thành viên bị bạo lực gia đình;
c) Báo tin cho cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền xử lý về bạo lực trong gia đình để kịp thời ngăn chặn vụ việc bạo lực gia đình;
d) Được cung cấp các dịch vụ để phòng ngừa và ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
2. Thành viên gia đình có trách nhiệm sau đây:
a) Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên khác trong gia đình;
b) Đưa người bị bạo lực gia đình đến cơ sở y tế hoặc đến nơi an toàn gần nhất;
c) Yêu cầu thành viên gia đình chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình;
d) Thực hiện giám sát người có hành vi bạo lực gia đình khi được yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật này.
Điều 11. Quyền và trách nhiệm của người bị bạo lực gia đình
1. Người bị bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
d) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý và dịch vụ trợ giúp xã hội;
đ) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình bồi thường thiệt hại về tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm;
e) Được thông tin về các quyền và nghĩa vụ liên quan khi giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình, xử lý vụ việc bạo lực gia đình;
g) Khiếu nại, tố cáo và các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Người bị bạo lực gia đình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến vụ việc bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của người có hành vi bạo lực gia đình
1. Chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình.
2. Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý, giáo dục hành vi bạo lực gia đình.
3. Kịp thời đưa người bị bạo lực gia đình đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc người bị bạo lực gia đình trừ trường hợp người bị bạo lực gia đình từ chối.
4. Chủ động khắc phục hậu quả đã gây ra cho người bị bạo lực gia đình; bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho người bị bạo lực gia đình và người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 13. Quyền và trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cá nhân khi báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình, tham gia ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình, tham gia bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, đóng góp tài sản cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình được Nhà nước ghi nhận, biểu dương, bảo vệ; trường hợp bị tổn hại sức khỏe, thiệt hại về tài sản thì được Nhà nước hỗ trợ theo quy định pháp luật.
2. Cá nhân khi phát hiện vụ việc bạo lực gia đình có trách nhiệm:
a) Báo tin ngay cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật này;
b) Tham gia bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình; các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
Chương II
PHÒNG NGỪA BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Mục 1
THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG, GIÁO DỤC
VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 14. Mục đích, yêu cầu trong thông tin, truyền thông, giáo dục
1. Thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm nâng cao nhận thức, định hướng hành vi ứng xử, góp phần tiến tới xoá bỏ bạo lực gia đình.
2. Việc thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thường xuyên, chính xác, rõ ràng, đơn giản, thiết thực;
b) Phù hợp với từng đối tượng, trình độ, lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo, vùng miền;
c) Bảo đảm bình đẳng giới, không làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình;
d) Chú trọng đến người sống trong gia đình có người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo; người sống ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
đ) Ngôn ngữ, hình ảnh sử dụng trong thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình phải phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể, các hình ảnh phải bảo đảm an toàn, bí mật đời tư khi đăng hình ảnh nhân vật để làm tư liệu thông tin, truyền thông, giáo dục.
Điều 15. Nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục
1. Chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, quyền con người, bình đẳng giới trong gia đình, trách nhiệm của các thành viên gia đình.
2. Nhận diện hành vi; hậu quả; lên án, phê phán hành vi bạo lực gia đình.
3. Truyền thống tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam, gương người tốt, việc tốt;kiến thức về hôn nhân và gia đình.
4. Kỹ năng ứng xử trong gia đình, phòng ngừa, xử lý bạo lực gia đình.
5. Thông tin về mặt trái của công nghệ thông tin làm gia tăng nguy cơ bạo lực gia đình;các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; tác hại của sử dụng rượu, bia, ma túy, chất gây nghiện khác ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.
6. Biện pháp, mô hình, kinh nghiệm phòng, chống bạo lực gia đình trong nước và quốc tế.
7. Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 16. Hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục
1. Hội nghị, hội thảo, tập huấn, nói chuyện chuyên đề; tư vấn, hòa giải.
2. Tổ chức chiến dịch truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Ký cam kết hộ gia đình không có bạo lực gia đình, tích cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Lồng ghép trong chương trình và hoạt động tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; sinh hoạt đoàn thể, cộng đồng dân cư, mô hình phòng, chống bạo lực gia đình và các hình thức khác.
5. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội.
6. Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, thể thao, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hoá quần chúng khác.
7. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Mục 2
TƯ VẤN, HÒA GIẢI TRONG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 17. Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nội dung tư vấn gồm:
a) Cung cấp thông tin, kiến thức, pháp luật về hôn nhân, gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, quyền con người, bình đẳng giới trong gia đình;
b) Cung cấp các kỹ năng ứng xử trong gia đình, tổ chức đời sống gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc; các biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình;
c) Tư vấn pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình, thành viên gia đình;
d) Các biện pháp cai nghiện cờ bạc, game bạo lực, văn hóa phẩm đồi trụy, rượu, bia, ma túy và các chất gây nghiện khác;
đ) Tâm lý trị liệu;
e) Chăm sóc người bị bạo lực gia đình;
2. Đối tượng được tư vấn là những cá nhân có nhu cầu, ưu tiên tư vấn cho người bị bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao bị bạo lực gia đình.
3. Hình thức tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình gồm:
a) Tư vấn ở cộng đồng;
b) Tư vấn tại cơ sở khám bệnh, cơ sở chữa bệnh, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm trợ giúp pháp lý, cơ sở phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 18. Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng
1. Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng do địa chỉ tin cậy ở cộng đồng hoặc tổ tư vấn gia đình ở cộng đồng dân cư thực hiện.
2. Việc tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng tập trung vào các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Luật này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho người thực hiện tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
Điều 19. Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm trợ giúp pháp lý, các cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình khác
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm trợ giúp pháp lý, các cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật này.
2. Người thực hiện tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này phải được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình cho người thực hiện tư vấn tại khoản 2 Điều này.
Điều 20. Hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình
1. Hoà giải trong phòng chống bạo lực gia đình là việc người tiến hành hoà giải hướng dẫn các bên tự nguyện giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp để không làm phát sinh bạo lực gia đình hoặc chấm dứt bạo lực gia đình.
2. Việc hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình không thay thế biện pháp xử lý người có hành vi bạo lực gia đình;
b) Bảo đảm chủ động, kịp thời, kiên trì; kết hợp đồng bộ giữa xử lý hành vi bạo lực gia đình với hóa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình;
c) Tôn trọng sự tự nguyện của các bên và bảo đảm an toàn của người bị bạo lực gia đình;
d) Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam;
đ) Khách quan, bình đẳng, công minh, có lý, có tình và đúng theo quy định của pháp luật;
e) Bảo đảm bí mật thông tin về nhân thân của các bên tham gia;
g) Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước.
Điều 21. Cá nhân, cơ quan, tổ chức tiến hành hòa giải
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức tiến hành hoà giải bao gồm: gia đình, dòng họ; cơ quan, tổ chức; tổ hoà giải ở cơ sở.
2. Hòa giải do gia đình, dòng họ tiến hành:
a) Các thành viên gia đình, dòng họ có trách nhiệm thực hiện hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp và hòa giải vụ việc bạo lực gia đình nhằm ngăn ngừa bạo lực gia đình phát sinh hoặc tái diễn;
b) Các thành viên gia đình, dòng họ khi thực hiện hòa giải nếu thấy cần thiết thì mời chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, người thân của chủ thể có mâu thuẫn, tranh chấp, người trong cơ quan, tổ chức hoặc nhân viên công tác xã hội cùng tham gia.
3. Hòa giải do cơ quan, tổ chức tiến hành
a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hòa giải giữa người thuộc cơ quan, tổ chức với thành viên gia đình của họ khi có yêu cầu của thành viên gia đình; trường hợp cần thiết thì phối hợp với cơ quan, tổ chức ở địa phương để thực hiện hòa giải;
b) Người thuộc cơ quan tổ chức tiến hành hoà giải là người có kiến thức pháp luật, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Hòa giải do Tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành
a) Tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình và các vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở;
b) Tùy theo tính chất vụ việc bạo lực gia đình, Tổ hòa giải ở cơ sở có thể mời thêm cá nhân, tổ chức liên quan đến đối tượng hòa giải cùng tham gia;
c) Người thuộc tổ hoà giải ở cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Hoà giải cơ sở.
5. Khuyến khích người được đào tạo về công tác xã hội, tâm lý, người có kinh nghiệm tham gia các hoạt động hòa giải phòng ngừa bạo lực gia đình.
Điều 22. Các loại hình hòa giải
1. Hòa giải ngăn ngừa bạo lực gia đình
a) Khi phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình, các thành viên gia đình, dòng họ thực hiện hòa giải hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, Tổ hòa giải ở cơ sở thực hiện hòa giải;
b) Tổ hòa giải ở cơ sở thực hiện hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình khi có đề nghị của thành viên gia đình, dòng họ hoặc của cơ quan, tổ chức hoặc của hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ việc thuộc phạm vi hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
2. Hòa giải ngăn chặn bạo lực gia đình tiếp diễn
Khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình, các thành viên gia đình, dòng họ, cơ quan, tổ chức có liên quan đến người có hành vi bạo lực và người bị bạo lực gia đình tiến hành hòa giải để ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình tiếp diễn, đồng thời báo tin cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Hòa giải sau khi người có hành vi bạo lực gia đình đã bị xử lý theo quy định của pháp luật
Trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình đã bị xử lý theo quy định pháp luật nhưng các mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình chưa được hóa giải thì các thành viên gia đình, dòng họ, cơ quan, tổ chức có liên quan đến người có hành vi bạo lực gia đình hoặc người bị bạo lực gia đình thực hiện hòa giải để hóa giải các mâu thuẫn, tranh chấp nhằm ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình tái diễn.
Mục 3
GÓP Ý, PHÊ BÌNH VÀ HỖ TRỢ
PHÒNG NGỪA BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 23. Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư
1. Biện pháp góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư được thực hiện đối với ngườiđã được hoà giải mà vẫn tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phốchủ trì tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư. Thành phần tham giagóp ý, phê bình bao gồm: Đại diện gia đình, người gây bạo lực gia đình, đại diện công an cấp xã, các thành phần khác do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mời.
3. Nội dung góp ý, phê bình gồm: lên án hành vi bạo lực gia đình; cung cấp các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình cam kết không tái diễn hành vi bạo lực gia đình.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tạo điều kiện cho Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình.
Điều 24. Các biện pháp hỗ trợ phòng ngừa bạo lực gia đình
1. Các biện pháp hỗ trợ phòng ngừa bạo lực gia đình bao gồm:
a) Giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình;
b) Hỗ trợ kiểm soát hành vi bạo lực gia đình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người có hành vi bạo lực gia đình;
b) Người có nhu cầu và tự nguyện sử dụng dịch vụ hỗ trợ phòng ngừa bạo lực gia đình.
Điều 25. Giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình
1. Giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình là quá trình giáo dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng ứng xử, kiềm chế, kiểm soát hành vi giải quyết mâu thuẫn giúp người có hành vi bạo lực gia đình chuyển, đổi hành vi.
2. Hình thức giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình:
a) Tự nghiên cứu tài liệu do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp;
b) Tham gia dịch vụ giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình do cơ sở phòng chống bạo lực gia đình cung cấp.
3. Nội dung giáo dục bao gồm:
a) Nhận diện các hành vi bạo lực gia đình và biện pháp xử lý người có hành vi bạo lực gia đình;
b) Trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Các kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình đối với đối tượng có hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức xử lý hình sự.
5. Cơ sở giam giữ người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện việc giáo dục chuyển đổi hành vi cho đối tượng bị giam giữ tại cơ sở.
6. Các cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham gia cung cấp dịch vụ giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình cho đối tượng quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 24 Luật này.
Điều 26. Hỗ trợ kiểm soát hành vi bạo lực gia đình
1. Hỗ trợ kiểm soát hành vi bạo lực gia đình là quá trình cung cấp dịch vụ giúp giải toả áp lực tâm lý, căng thẳng, kiểm soát cơn nóng giận không gây ra hành vi bạo lực gia đình.
2. Hình thức hỗ trợ kiểm soát hành vi bạo lực gia đình:
a) Tư vấn tâm lý, trị liệu;
b) Cung cấp kiến thức và thực hành các kỹ năng kiểm soát hành vi;
c) Cung cấp các dịch vụ giúp giải toả áp lực, căng thẳng;
d) Các hình thức khác.
3. Các cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình căn cứ chức năng, nhiệm vụ cung thực hiện cấp dịch vụ hỗ trợ kiểm soát hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
Chương III
BẢO VỆ, HỖ TRỢ, XỬ LÝ VI PHẠM TRONG
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Mục 1
BÁO TIN VÀ XỬ LÝ TIN BÁO, TỐ GIÁC VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 27. Báo tin, tố giác về bạo lực gia đình
1. Mọi cá nhân khi phát hiện dấu hiệu bạo lực gia đình có khả năng báo tin phải thực hiện báo tin, tố giác bạo lực gia đình đến một trong các địa chỉ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác bạo lực gia đình:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gần nơi xảy ra vụ việc bạo lực gia đình;
b) Cơ quan Công an gần nơi xảy ra vụ việc bạo lực gia đình;
c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi xảy ra vụ việc bạo lực gia đình;
d) Đường dây quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương;
Trường hợp tin báo, tố giác là tội phạm thì việc tiếp nhận tin báo, tố giác được thực hiện theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự.
3. Hình thức báo tin về vụ việc bạo lực gia đình:
a) Gọi điện, nhắn tin;
b) Gửi đơn, thư;
c) Trực tiếp báo tin.
4. Chính phủ quyết định có tổng đài điện thoại quốc gia thường trực để tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi bạo lực gia đình; quy định quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin, thông báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình.
Điều 28. Xử lý và xác minh tin báo, tố giác về bạo lực gia đình
1. Tổ chức, cá nhân tiếp nhận tin báo theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 27 Luật nàykhi nhận tin báo, tố giác về vụ việc bạo lực gia đình phải chuyển ngay tin báo, tố giác cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp vụ việc bạo lực đang xảy ra, cơ quan công an nơi xảy ra vụ việc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật này tổ chức ngăn chặn vụ việc bạo lực gia đình, đồng thời báo cáo vụ việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã khi tiếp nhận tin báo, tố giác về bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm phân công người xác minh. Trường hợp tin báo, tố giác về bạo lực gia đình mà người bị bạo lực là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công công an, đồng thời đề nghị đại diện Hội Liên hiệp phụ nữ hoặc cán bộ công tác xã hội để tham gia bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.
Điều 29. Sử dụng thiết bị hỗ trợ để xác định vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, người chứng kiến hành vi bạo lực gia đình được sử dụng điện thoại, máy ảnh, máy quay phim và các phương tiện khác để chụp ảnh, ghi âm, ghi hình hành vi bạo lực gia đình; cung cấp cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền âm thanh, hình ảnh làm chứng cứ xử lý người có hành vi bạo lực gia đình.
2. Việc sử dụng âm thanh, hình ảnh về vụ việc bạo lực gia đình đăng tải trên các mạng xã hội và phương tiện thông tin đại chúng phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan. Thông tin đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng xã hội phải bảo đảm khuyết danh, mờ hình ảnh.
Mục 2
BẢO VỆ, HỖ TRỢ NGƯỜI BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH, NGƯỜI THAM GIA PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 30. Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình
1. Các biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình:
a) Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình;
b) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an cấp xã nơi xảy ra vụ việc bạo lực gia đình;
c) Cấm tiếp xúc;
d) Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình.
2. Các biện bảo vệ người bị bạo lực gia đình:
a) Bố trí nơi tạm lánh khi người bị bạo lực gia đình, người thân thích của họ có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe;
b) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
3. Các biện pháp hỗ trợ người bị bạo lực gia đình:
a) Chăm sóc người bị bạo lực gia đình;
b) Hỗ trợ khẩn cấp chỗ ở tạm thời và các nhu cầu thiết yếu tối thiểu;
c) Tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý và kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình.
4. Trường hợp vụ việc bạo lực gia đình có tính chất nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng, sức khoẻ của người bị bạo lực gia đình hoặc trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ mà phải can thiệp kịp thời thì người có thẩm quyền phải áp dụng ngay các biện pháp cần thiết để giải cứu và bảo vệ người bị bạo lực gia đình.
Điều 31. Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình
1. Người có mặt tại nơi xảy ra vụ việc bạo lực gia đình, tùy theo khả năng của mình có trách nhiệm yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình.
2. Người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được áp dụng các biện pháp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 30 Luật này nhằm chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình.
Điều 32. Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an cấp xã nơi xảy ra vụ việc bạo lực gia đình
1. Khi được phân công giải quyết vụ việc bạo lực gia đình, Công an cấp xã có quyền yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an cấp xã nơi xảy ra vụ việc để làm rõ thông tin và giải quyết vụ việc bạo lực gia đình.
2. Người được yêu cầu phải đến trụ sở công an cấp xã, trường hợp không đến thì công an cấp xã có trách nhiệm đưa người được yêu cầu về trụ sở.
3. Thời gian yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an cấp xã không quá 6 giờ cho mỗi lần yêu cầu tính từ thời gian người được yêu cầu đến trụ sở Công an cấp xã.
Điều 33. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 3 ngày khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp yêu cầu cấm tiếp xúc, trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu thì phải có sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em, việc áp dụng biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với trẻ em được thực hiện theo quy định của pháp luật về trẻ em.
2. Chậm nhất trong 12 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; trường hợp không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, người yêu cầu biết.
Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng công an cấp xã, công an quản lý khu vực và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc là người thực hiện huỷ bỏ quyết định đó khi có yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc khi thời hiệu áp dụng quyết định cấm tiếp xúc đã hết.
4. Khi áp dụng quyết định cấm tiếp xúc, người bị bạo lực gia đình được quyền lựa chọn chỗ ở trong thời gian cấm tiếp xúc.
5. Người bị cấm tiếp xúc phải giữ khoảng cách với người bị bạo lực gia đình trong suốt thời gian áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc từ 50m trở lên, trường hợp có vật ngăn cách bảo đảm an toàn cho người bị bạo lực gia đình thì không áp dụng khoảng cách tối thiểu.
6. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình. Khuyến khích việc ứng dụng công nghệ để hỗ trợ giám sát thực hiện biện pháp cấm tiếp xúc.
7. Trong trường hợp gia đình có đám cưới, đám tang hoặc các trường hợp đặc biệt khác, người có hành vi bạo lực gia đình và người bị bạo lực gia đình tiếp xúc với nhau thì người có hành vi bạo lực gia đình phải báo cáo với người ban hành quyết định cấm tiếp xúc dưới sự quản lý của công an cấp xã nơi xảy ra tiếp xúc giữa người bị cấm tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình.
Điều 34. Cấm tiếp xúc theo quyết định của các cơ quan tiến hành tố tụng
1. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự liên quan đến người bị bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 4 tháng trong các trường hợp sau đây:
a) Có yêu cầu của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình;
b) Tòa án nhân dân tự mình ra quyết định cấm tiếp xúc nếu xét thấy cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của người bị bạo lực gia đình bạo lực gia đình, trừ trường hợp người bị bạo lực gia đình từ chối.
2. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc khi có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết.
4. Trong trường hợp gia đình có việc tang lễ, cưới hỏi hoặc các trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình và người bị bạo lực gia đình phải tiếp xúc với nhau thì thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật này.
Điều 35. Giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc
1. Công an cấp xã tổ chức giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và quyết định cấm tiếp xúc của Tòa án nhân dân.
2. Người được phân công giám sát có nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Khi phát hiện người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc, người được phân công giám sát có quyền yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện nghiêm quy định lệnh cấm tiếp xúc; trường hợp cố tình vi phạm thì báo cho Trưởng Công an cấp xã xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 36. Chăm sóc người bị bạo lực gia đình
1. Chăm sóc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tiếp nhận, sàng lọc, phân loại, chăm sóc, điều trị người bệnh là người bị bạo lực gia đình và thống kê, báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà nước.
b) Cung cấp bằng chứng xác nhận tình trạng thương tật theo đề nghị của người bệnh là người bị bạo lực gia đình hoặc của người, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
c) Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ của mình nếu phát hiện người bệnh có dấu hiệu bị bạo lực gia đình phải báo cáo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại điểm a, c, đ khoản 2 Điều 41 Luật này căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chăm sóc người bị bạo lực gia đình.
3. Người đứng đầu các cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình thông báo cho công an cấp xã nơi đặt cơ sở về trường hợp người bệnh là trẻ em, người trong tình trạng nghiêm trọng về sức khoẻ có dấu hiệu bị bạo lực gia đình.
4. Công an cấp xã nơi cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình đặt trụ sở khi nhận tin báo có trách nhiệm phối hợp bảo vệ người bệnh là người bị bạo lực gia đình và thông báo cho công an cấp xã nơi người có hành vi bạo lực gia đình cư trú để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu cho người bị bạo lực gia đình
Người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu sau đây:
1. Được bố trí chỗ ở tạm thời tại cộng đồng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện hỗ trợ;
2. Được trợ giúp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội.
Điều 38. Tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý và kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình
1. Tư vấn, trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình
a) Người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
b) Người bị bạo lực gia đình sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý tại các cơ sở tư vấn ngoài công lập thực hiện theo chế độ dịch vụ của cơ sở tư vấn ngoài công lập.
2. Tư vấn cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình
a) Người bị bạo lực gia đình được cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình;
b) Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí cho người bị bạo lực gia đình.
Điều 39. Bảo vệ, hỗ trợ người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và người báo tin, tố giác vụ việc bạo lực gia đình
1. Bảo vệ, hỗ trợ người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và người báo tin, tố giác vụ việc bạo lực gia đình
a) Người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, người báo tin, tố giác vụ việc bạo lực gia đình được Nhà nước và Nhân dân bảo vệ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức các biện pháp bảo vệ người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, người báo tin, tố giác vụ việc bạo lực gia đình.
2. Người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, người tố giác hành vi bạo lực gia đình nếu bị thiệt hại về tài sản, tổn hại về sức khỏe thì được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
3. Người tham gia phòng, chống bạo lực gia đìnhkhông phải bồi thường thiệt hại về tài sản liên quan đến người gây bạo lực gia đình trong trường hợp áp dụng các biện pháp cấp thiết để giải cứu người bị bạo lực gia đình đang trong tình trạng nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng.
Mục 3
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 40. Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều này thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.
3. Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong phòng, chống bạo lực gia đình.
Mục 4
CƠ SỞ TRỢ GIÚP PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 41. Cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở trợ giúp người bị bạo lực gia đình là nơi chăm sóc, tư vấn, tạm lánh, hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho người bị bạo lực gia đình và hỗ trợ kiểm soát hành vi bạo lực gia đình.
2. Cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:
a) Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư;
b) Cơ sở khám bệnh, cơ sở chữa bệnh;
c) Cơ sở trợ giúp xã hội;
d) Trung tâm trợ giúp pháp lý;
đ) Cáccơ sở khác.
Điều 42. Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư
1. Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư do cá nhân, tổ chức có đủ năng lực, uy tín tự nguyện lập ra để giúp đỡ người bị bạo lực gia đình chỗ tạm lánh trong trường hợp khẩn cấp.
2. Công nhận địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư
a) Cá nhân, tổ chức tại khoản 1 Điều này thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc tham gia lập địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư. Việc thông báo thực hiện trực tiếp hoặc qua điện thoại hoặc gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Nội dung thông báo ghi rõ tên cá nhân, tổ chức và địa chỉ nơi đặt địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách cá nhân, tổ chức là địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư, thực hiện thông báo rộng rãi đến các hộ gia đình trong địa bàn quản lý.
3. Trách nhiệm của địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư và của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư khi tiếp nhận người bị bạo lực gia đình đến tạm lánh thì phải báo cáo ngay với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đặt địa chỉ tin cậy đang thực hiện hỗ trợ người bị bạo lực gia đình;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí người có đủ năng lực thực hiện bảo vệ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư trong trường hợp có yêu cầu của cá nhân, tổ chức là địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư. Hỗ trợ kinh phí cho người đến tạm lánh tại địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên; các tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, tham gia xây dựng các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư.
Điều 43. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnhthực hiện việc chăm sóc y tế cho người bệnh là người bị bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 36 của Luật này; tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho người bệnh là người bị bạo lực gia đình.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnhcông lập ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo điều kiện thực tế bố trí nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình trong thời gian không quá 1 ngày.
Điều 44. Cơ sở trợ giúp xã hội và trung tâm trợ giúp pháp lý
1. Cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện việc chăm sóc và hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho người bị bạo lực gia đình trong thời gian người bị bạo lực gia đình lưu trú tại cơ sở theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý thực hiện cung cấp dịch vụ pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Điều 45. Các cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình khác
1. Cáccơ sở khác có chức năng trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tư vấn chuyên sâu về tâm lý, tình cảm, pháp luật cho các đối tượng có nhu cầu được tư vấn;
b) Hỗ trợ nơi tạm lánh và các điều kiện thiết yếu khác cho người bị bạo lực gia đình;
c) Cung cấp dịch vụ hỗ trợ kiểm soát hành vi bạo lực gia đình;
d) Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình;
đ) Các hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này đăng ký về nội dung, phạm vi hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 46. Tiêu chuẩn đối với nhân viên tại cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình khác
1. Nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự, có phẩm chất đạo đức tốt;
b) Tốt nghiệp phổ thông trung học và tương đương;
c) Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Trường hợp thực hiện tư vấn chuyên sâu về pháp luật, tư vấn trị liệu tâm lý phải có văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục, đào tạo có chức năng đào tạo cấp.
2. Nhân viên chăm sóc, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Có chứng bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.
Trường hợp chăm sóc kết hợp điều trị thì nhân viên phải có bằng cấp, chứng chỉ do cơ sở giáo dục, đào tạo có chức năng giáo dục, đào tạo cấp.
3. Nhân viên hỗ trợ người có nguy cơ cao kiểm soát hành vi bạo lực gia đình đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 47. Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng
1. Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng là nhóm tổ chức phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
2. Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:
a) Câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền vững được đặt ở các thôn, tổ dân phố nhằm tập hợp các thành viên gia đình tham gia sinh hoạt hỗ trợ nhau cùng xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc;
b) Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình được thành lập ở thôn, tổ dân phố thực hiện nhiệm vụ phát hiện sớm các mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình, chủ động thực hiện tư vấn ở cộng đồng, tham gia ngăn chặn vụ việc bạo lực gia đình. Trưởng Công an cấp xã phân công Công an theo dõi địa bàn thôn, tổ dân phố làm Trưởng Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
c) Các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình khác.
3. Ban chỉ đạo công tác gia đình cấp xã có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, xây dựng, duy trì Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 48. Phối hợp liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình
1. Phối hợp liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình giúp Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc giữa các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức công tác phối hợp liên ngành trên phạm vi toàn quốc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức liên ngành phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý nhà nước.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức chính trị-xã hội có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình cùng cấp thực hiện phối hợp liên ngành trong triển khai , đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Nguyên tắc phối hợp liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình
a) Công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm chủ động, hiệu quả trong các hoạt động phối hợp liên ngành;
c) Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phối hợp liên ngành.
5. Nội dung phối hợp
a) Thông tin, truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tư vấn, hòa giải về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Phát triển các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý vụ việc bạo lực gia đình;
đ) Tiếp nhận, bảo vệ, chăm sóc, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình;
e) Thống kê, báo cáo vụ việc bạo lực gia đình và kết quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình;
g) Vận động nguồn lực xã hội cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số-kế hoạch hóa gia đình tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng;
h) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Hoạt động phối hợp liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương được thực hiện qua Ban chỉ đạo Công tác gia đình cùng cấp.
7. Thủ tướng Chính phủ quyết định quy chế phối hợp liên ngành và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo công tác gia đình các cấp.
Điều 49. Đào tạo, bồi dưỡng người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình
1. Người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình được đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình và các kiến thức, kỹ năng cần thiết khác có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Công an cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Ban chỉ đạo Công tác gia đình được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức và kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình, nhạy cảm giới trong phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 50. Nguồn tài chính phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nguồn tài chính phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước;
b) Nguồn viện trợ, tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Các nguồn hợp pháp khác.
2. Kinh phí cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình được phân bổ, quản lý sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung chi, mức chi hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình được ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 51. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình gồm:
a) Dữ liệu nguồn lực thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Dữ liệu điều tra cơ bản về tình hình bạo lực gia đình;
c) Dữ liệu thống kê, báo cáo hàng năm về phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Dữ liệu khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu phòng, chống bạo lực gia đình
a) Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia khác có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được chuyển đổi số và quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin; Thông tin trong cơ sở dữ liệu phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thì có giá trị pháp lý như trong hồ sơ dạng giấy;
c) Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tài sản của Nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được khai thác, sử dụng qua cổng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương, địa phương; khi thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu phòng, chống bạo lực gia đình phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 52. Nội dung quản lý Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình, hướng dẫn lồng ghép phòng, chống bạo lực gia đình trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng và vận động xã hội tham gia phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Hướng dẫn xây dựng và duy trì mô hình phòng, chống bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ sở phòng, chống bạo lực gia đình; cấp chứng chỉ tư vấn cho tư vấn viên thực hiện tư vấn tâm lý trị liệu cho người bị bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình.
6. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình từ trung ương đến cơ sở.
7. Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phòng, chống bạo lực gia đình; bồi thường thiệt hại cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
8. Thống kê, sơ kết, tổng kết, định kỳ báo cáo việc thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình.
9. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng, chống bạo lực gia đình.
10. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 53. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình; báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình hai lần trong một nhiệm kỳ.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình và điều phối liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tham gia thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp là cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương theo phân cấp hành chính thực hiện quản lý nhà nước và điều phối liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình tại địa bàn quản lý.
5. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình chịu, cơ quan tham gia quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trách nhiệm trước Chính phủ, Hội đồng nhân dân cùng cấp về kết quả phòng, chống bạo lực gia đình theo phân cấp.
Điều 54. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình; phối hợp liên ngành trong công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở; quy định việc thành lập, giải thể cơ sở phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Hướng dẫn việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình trong các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch; quy định việc hạn chế hình ảnh diễn viên có hành vi kích động bạo lực gia đình trong tác phẩm nghệ thuật, sân khấu, điện ảnh; lồng ghép phòng, chống bạo lực gia đình trong thiết chế văn hóa cơ sở.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành và tổ chức thực hiện quy định về bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu mẫu tuyên truyền, phổ biến về kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình cho học sinh, sinh viên trong cơ sở giáo dục.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình, xử lý vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học về phòng, chống bạo lực gia đình.
9. Chủ trì, hướng dẫn công tác tổng hợp, phân tích về tình hình phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo xây dựng, thực hiện, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc biên tập, cung cấp thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo tổ chức tuyên truyền thông qua các loại hình văn hóa, nghệ thuật và qua hình thức biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống bạo lực gia đình.
11. Hướng dẫn các địa phương đưa nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào hương ước, quy ước cộng đồng dân cư.
Điều 55. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Trách nhiệm của Bộ Y tế
a) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế về tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là người bị bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, cơ sở chữa bệnh;
b) Hướng dẫn cơ sở khám bệnh, cơ sở chữa bệnh thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp người bệnh là người bị bạo lực gia đình;
c) Hướng dẫn quy trình hỗ trợ cai nghiện rượu, bia và các chất gây nghiện khác.
d) Bồi dưỡng, đào tạo, xây dựng đội ngũ nhân viên y tế thực hiện tư vấn trị liệu cho người bị sang chấn tâm lý do bị bạo lực gia đình; người mất kiểm soát hành vi dẫn đến thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
2. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chỉ đạo việc đưa nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em, đào tạo nghề, giải quyết việc làm;
b) Hướng dẫn việc thực hiện trợ giúp người bị bạo lực gia đình tại cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học;
b) Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm thực hiện chương trình giáo dục lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin đại chúng
a) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phát hiện và ngăn chặn các thông tin, hình ảnh, dữ liệu trên không gian mạng, trên truyền hình, trong các trò chơi điện tử và các ấn phẩm xuất bản nhằm kích động bạo lực gia đình;
b) Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thông tin kịp thời, chính xác chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hòa giải ở cơ sở các vụ việc bạo lực gia đình và công tác trợ giúp pháp lý đối với người bị bạo lực gia đình thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện phối hợp liên ngành trong công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Thực hiện trách nhiệm phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình, lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
4. Ban hành theo thẩm quyền chính sách, pháp luật bảo đảm thực hiện quyền của tổ chức, cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương.
5. Thực hiện điều phối liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích xã hội hóa phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý.
6. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước tham gia cung cấp các dịch vụ phát hiện, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, giáo dục người có hành vi bạo lực gia đình, hỗ trợ kiểm soát hành vi bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý.
7. Bố trí kinh phí, nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bản quản lý theo quy định của Luật này.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về kết quả phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bản quản lý theo quy định của Luật này; hằng năm thực hiện đối thoại với người có hành vi bạo lực gia đình và người bị bạo lực gia đình; phân công người giúp đỡ, động viên những người có hành vi bạo lực gia đình.
9. Hằng năm thực hiện báo cáo, giải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kết quả phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 57. Trách nhiệm của cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp
Cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện:
1. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình.
2. Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Kịp thời ra Quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
4. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án tham gia điều tra, xét xử các vụ án bạo lực gia đình.
5. Thực hiện báo cáo thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình thuộc trách nhiệm xử lý.
Điều 58. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Giám sát, phản biện, tham vấn, kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, phân bổ nguồn lực phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Vận động xã hội hóa công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên đoàn viên, hội viên và Nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác. Thực hiện tuyên truyền, giáo dục kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực gia đình cho cán bộ, hội viên và Nhân dân.
3. Kiến nghị những biện pháp cần thiết với cơ quan Nhà nước có liên quan để thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác; tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ trợ và bảo vệ người bị bạo lực gia đình.
4. Tham gia giám sát người có hành vi bạo lực gia đình.
5. Trong báo cáo về kiến nghị của cử tri trước Quốc hội có những thông tin về thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 59. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 58 của Luật này; phát biểu ý kiến trước Quốc hội về báo cáo định kỳ của Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật này.
2. Tham gia tư vấn, hòa giải về phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở; kết nối, giới thiệu các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.
3. Tổ chức các hoạt động tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.
4. Tham gia triển khai, nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.
6. Thực hiện tổng hợp, báo cáo thống kê về phụ nữ và trẻ em gái bị bạo lực gia đình.
7. Cung cấp thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình cho Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Điều 60. Trách nhiệm của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
1. Tham gia giám sát việc thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Vận động, ủng hộ nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Tham gia tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân cam kết không gây bạo lực gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc.
4. Tham gia tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, giáo dục người có hành vi bạo lực gia đình.
5. Tiếp nhận, thu thập thông tin từ thành viên, hội viên, nhân viên và xã hội để phản ánh, kiến nghị, tư vấn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Nhà nước khuyến khích tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp, trợ giúp cho người bị bạo lực gia đình; cung cấp dịch vụ hỗ trợ kiểm soát hành vi bạo lực gia đình; ủng hộ kinh phí, nhân lực cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; đào tạo nghề, tạo điều kiện cho người bị bạo lực gia đình chưa có việc làm được tham gia lao động có thu nhập ổn định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 61. Điều khoản chuyển tiếp
Các vụ việc bạo lực gia đình xảy ra trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại thời điểm xảy ra vụ việc để giải quyết.
Điều 62. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày … tháng 10 năm 2022./.