(Dự thảo Luật được đăng tải lấy ý kiến nhân dân trên cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Luật này quy định phạm vi, nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án; quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên, Đối thoại viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại; trách nhiệm của Tòa án đối với công tác hòa giải, đối thoại; trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại; công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.
Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này được thực hiện đối với các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự), khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính và các bên không phản đối hòa giải, đối thoại tại Tòa án trước khi Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc.
Luật này không điều chỉnh và không loại trừ các hoạt động hòa giải, đối thoại đã được luật khác quy định.
2. Luật này có nhiệm vụ giải quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện trên cơ sở tôn trọng quyền tự định đoạt của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm giá trị pháp lý, hiệu lực thi hành kết quả hòa giải, đối thoại; góp phần hàn gắn những bất đồng, rạn nứt, ngăn ngừa các tranh chấp, khiếu kiện trong tương lai, tạo sự đồng thuận, xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân; tiết kiệm chi phí của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải viên, Đối thoại viên là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm để tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này. Hòa giải viên, Đối thoại viên không thuộc biên chế của Tòa án.
2. Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ việc theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, nhằm hỗ trợ các bên thỏa thuận, thống nhất giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật này.
3. Đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Đối thoại viên thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính, nhằm hỗ trợ các bên thống nhất giải quyết quan hệ pháp luật hành chính có tranh chấp theo quy định của Luật này.
4. Hòa giải thành là vụ việc dân sự thông qua hòa giải các bên tự nguyện thỏa thuận, thống nhất về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ vụ việc dân sự hoặc thông qua hòa giải người khởi kiện rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
5. Đối thoại thành là vụ án hành chính thông qua đối thoại các bên tự nguyện thống nhất về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ khiếu kiện hành chính hoặc thông qua đối thoại người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
6. Các bên tham gia hòa giải là cá nhân, tổ chức, cơ quan có tranh chấp, yêu cầu về dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có).
7. Các bên tham gia đối thoại là cá nhân, tổ chức, cơ quan hành chính nhà nước trong khiếu kiện hành chính, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có).
Điều 3. Nguyên tắc hòa giải, đối thoại
1. Các bên tự nguyện tham gia hòa giải, đối thoại.
2. Nội dung thỏa thuận hòa giải, đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
3. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 của Luật này.
4. Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
5. Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.
Điều 4. Bảo mật thông tin
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hòa giải, đối thoại không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại, trừ khi có sự đồng ý của bên đã cung cấp thông tin.
2. Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Việc lập biên bản chỉ thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 23 của Luật này. Hòa giải viên, Đối thoại viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại được ghi chép để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp sau đây:
a) Bên trình bày đồng ý sử dụng lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ;
b) Phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Khuyến khích các bên giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính bằng hình thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
2. Khuyến khích những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật này làm Hòa giải viên, Đối thoại viên.
3. Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 6. Kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
2. Kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Chính phủ trình Quốc hội quyết định sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao.
3. Chính phủ có trách nhiệm ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án, cho Hòa giải viên, Đối thoại viên sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 7. Trách nhiệm của Tòa án nơi tiến hành hòa giải, đối thoại
1. Tổ chức thực hiện hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này.
2. Quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên, Đối thoại viên thực hiện hòa giải, đối thoại.
3. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với Hòa giải viên, Đối thoại viên.
4. Bố trí địa điểm, trang thiết bị, điều kiện đảm bảo cho công tác hòa giải, đối thoại.
5. Công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
6. Báo cáo về công tác hòa giải, đối thoại theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
7. Lưu trữ hồ sơ, kết quả hòa giải, đối thoại.
8. Phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại
1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có quyền sau đây:
a) Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
b) Yêu cầu Hòa giải viên, Đối thoại viên, Thẩm phán giữ bí mật thông tin do mình cung cấp;
c) Bày tỏ ý chí, đề xuất giải pháp, phương án giải quyết tranh chấp, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;
d) Đề nghị Tòa án thay đổi Hòa giải viên, Đối thoại viên theo quy định của Luật này;
đ) Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
e) Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.
2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật;
b) Tham gia hòa giải, đối thoại với tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Hòa giải viên, Đối thoại viên;
c) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các tài liệu, chứng cứ cung cấp trong quá trình hòa giải, đối thoại; nếu tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả mạo thì kết quả hòa giải, đối thoại là vô hiệu; trường hợp gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Có mặt hoặc ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật tham gia phiên hòa giải, đối thoại;
đ) Tôn trọng Hòa giải viên, Đối thoại viên và các bên có liên quan;
e) Chấp hành quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
g) Thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.
3. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Chương II: HÒA GIẢI VIÊN, ĐỐI THOẠI VIÊN
Điều 9. Tiêu chuẩn Hòa giải viên, Đối thoại viên
1. Tiêu chuẩn chung của Hòa giải viên, Đối thoại viên gồm:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, có phẩm chất đạo đức tốt, chưa bị xử lý hình sự, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Dưới 70 tuổi, trừ trường hợp đặc biệt do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định;
c) Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
d) Tự nguyện thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại;
đ) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại của Tòa án.
2. Những người dưới đây nếu có đủ tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều này có thể được bổ nhiệm Hòa giải viên, Đối thoại viên:
a) Thẩm phán, Kiểm sát viên, những người giữ chức danh tư pháp khác đã nghỉ hưu;
b) Luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác;
c) Những người có uy tín cao trong xã hội.
Điều 10. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hòa giải viên, Đối thoại viên
1. Người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 của Luật này nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hòa giải viên, Đối thoại viên tại Tòa án nhân dân nơi họ có nguyện vọng làm việc.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm bao gồm:
a) Đơn đề nghị;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh đủ các điều kiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 9 của Luật này.
3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại bao gồm:
a) Các tài liệu tại khoản 2 Điều này;
b) Báo cáo về quá trình công tác của Hòa giải viên, Đối thoại viên;
c) Nhận xét, đánh giá của Tòa án về quá trình thực hiện hòa giải, đối thoại.
4. Căn cứ nhu cầu bổ nhiệm Hòa giải viên, Đối thoại viên, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên, Đối thoại viên.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định bổ nhiệm, danh sách Hòa giải viên, Đối thoại viên phải được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao, Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi Hòa giải viên, Đối thoại viên làm việc.
7. Nhiệm kỳ của Hòa giải viên, Đối thoại viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.
8. Không bổ nhiệm lại Hòa giải viên, Đối thoại viên đối với các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc trong nhiệm kỳ có 02 năm mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp nhất so với các Hòa giải viên, Đối thoại viên tại nơi họ làm việc.
9. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết điều này.
Điều 11. Miễn nhiệm Hòa giải viên, Đối thoại viên
1. Việc miễn nhiệm Hòa giải viên, Đối thoại viên được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nguyện vọng của Hòa giải viên, Đối thoại viên;
b) Không còn đáp ứng một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này.
2. Trường hợp có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định miễn nhiệm và xóa tên khỏi danh sách Hòa giải viên, Đối thoại viên.
Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên, Đối thoại viên
1. Hòa giải viên, Đối thoại viên có quyền sau đây:
a) Tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;
c) Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của tài liệu, chứng cứ do các bên tham gia hòa giải, đối thoại cung cấp;
d) Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hòa giải, đối thoại;
đ) Được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật khi thực hiện hòa giải, đối thoại;
e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Hòa giải viên, Đối thoại viên có nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành hòa giải, đối thoại theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này;
b) Tuân thủ pháp luật, vô tư, khách quan;
c) Đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của Luật này;
d) Không ép buộc các bên hòa giải, đối thoại trái với ý chí của họ;
đ) Không được nhận tiền, lợi ích từ các bên tham gia hòa giải, đối thoại;
e) Từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại nếu bản thân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại hoặc vì lý do khác có thể dẫn đến không vô tư, khách quan trong quá trình hòa giải, đối thoại;
g) Từ chối tham gia giải quyết vụ việc mà mình đã tiến hành hòa giải, đối thoại nhưng không thành, được chuyển cho Tòa án giải quyết theo trình tự tố tụng.
3. Hòa giải viên, Đối thoại viên có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điều 13. Thay đổi Hòa giải viên, Đối thoại viên
1. Hòa giải viên, Đối thoại viên bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại;
b) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không công bằng, vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ;
c) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên, Đối thoại viên khác hoặc từ chối Hòa giải viên, Đối thoại viên đã được phân công;
d) Không thể tiếp tục tiến hành hòa giải, đối thoại vì lý do khách quan;
đ) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Việc thay đổi Hòa giải viên, Đối thoại viên do Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại tại Tòa án quyết định.
Điều 14. Khen thưởng, kỷ luật Hòa giải viên, Đối thoại viên
1. Hòa giải viên, Đối thoại viên có thành tích trong công tác được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hòa giải viên, Đối thoại viên có vi phạm thì bị xem xét kỷ luật.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết về việc khen thưởng, kỷ luật Hòa giải viên, Đối thoại viên.
Chương III: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI
Điều 15. Trình tự nhận, phân công, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án
1. Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 119 Luật Tố tụng hành chính.
2. Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác nhận việc nhận đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121 Luật Tố tụng hành chính.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại xem xét đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại xem xét đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, phân công Hòa giải viên, Đối thoại viên trong danh sách của Tòa án mình để tiến hành hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên liên quan biết khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
b) Không thuộc trường hợp không được hòa giải, đối thoại.
5. Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại báo cáo Chánh án Tòa án để phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
6. Thời gian nhận, giải quyết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Luật này không tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hạn tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
Điều 16. Thời hạn hòa giải, đối thoại
1. Thời hạn hòa giải, đối thoại không quá 20 ngày, kể từ ngày Hòa giải viên, Đối thoại viên được phân công. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, thời hạn hòa giải, đối thoại có thể kéo dài theo đề nghị của các bên.
Điều 17. Chuẩn bị hòa giải, đối thoại
Công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên, Đối thoại viên gồm:
1. Tiếp nhận hồ sơ.
2. Vào sổ theo dõi vụ việc.
3. Nghiên cứu hồ sơ.
4. Xác định tư cách của những người liên quan trong vụ việc.
5. Yêu cầu các bên tham gia hòa giải, đối thoại bổ sung hồ sơ; đề xuất nội dung, phương án, quan điểm để giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.
6. Xây dựng phương án hòa giải, đối thoại.
7. Tìm hiểu, mời những người uy tín có khả năng tác động đến mỗi bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết.
8. Nghiên cứu pháp luật có liên quan, tìm hiểu phong tục, tập quán và hoàn cảnh của các bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết.
9. Tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức có chuyên môn về lĩnh vực liên quan vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính khi cần thiết.
10. Các nội dung khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại.
Điều 18. Phương thức hòa giải, đối thoại
1. Quá trình hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành trong một hoặc nhiều phiên, giải quyết lần lượt các yêu cầu hòa giải, đối thoại.
2. Việc hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án. Thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải, đối thoại do các bên lựa chọn hoặc do Hòa giải viên, Đối thoại viên ấn định.
3. Các phiên hòa giải, đối thoại có thể được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc hình thức khác.
4. Hòa giải viên, Đối thoại viên có thể gặp riêng từng bên, yêu cầu mỗi bên trình bày ý kiến của mình về các vấn đề của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, đề xuất giải pháp hòa giải, đối thoại.
Điều 19. Trách nhiệm của Hòa giải viên, Đối thoại viên khi tiến hành hòa giải, đối thoại
1. Phổ biến, giải thích quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại.
2. Tạo điều kiện để các bên đề xuất, trao đổi về phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.
3. Phân tích mặt tích cực, tiêu cực, tính khả thi của từng phương án giải quyết; hỗ trợ các bên đạt được các giải pháp hòa giải, đối thoại.
Điều 20. Ấn định thời gian, địa điểm phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
1. Khi các bên thống nhất gặp nhau để đưa ra quyết định cuối cùng về việc giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên, Đối thoại viên ấn định thời gian, địa điểm tổ chức phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại, những người có liên quan chậm nhất 07 ngày, trước khi mở phiên họp.
2. Việc thông báo có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc hình thức khác thuận tiện cho các bên.
Điều 21. Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
1. Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại gồm có:
a) Hòa giải viên, Đối thoại viên;
b) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại hoặc người đại diện hợp pháp của các bên;
c) Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết;
d) Thẩm phán được phân công tham gia phiên họp để xác nhận sự kiện các bên tự nguyện hòa giải, đối thoại và chữ ký của các bên trong biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại và phải thông báo bằng văn bản về họ tên, địa chỉ liên lạc của những người này cho bên còn lại, Hòa giải viên, Đối thoại viên biết. Đối với trường hợp hòa giải quan hệ hôn nhân trong vụ việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.
Người đại diện theo ủy quyền của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước, người đại diện theo ủy quyền của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó phải có đủ thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện.
Điều 22. Hoãn phiên ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
Hòa giải viên, Đối thoại viên hoãn phiên hòa giải, đối thoại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Một trong các bên tham gia hòa giải, đối thoại đã được thông báo lần thứ nhất mà vắng mặt.
2. Theo yêu cầu của các bên tham gia hòa giải, đối thoại và không vi phạm thời hạn hòa giải, đối thoại quy định tại Điều 16 của Luật này.
3. Hòa giải viên, Đối thoại viên không thể tiến hành hòa giải, đối thoại vì lý do khách quan.
Điều 23. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
1. Tại phiên kết thúc hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên, Đối thoại viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại với các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành hòa giải, đối thoại;
b) Thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại;
c) Kết quả hòa giải thành, kết quả đối thoại thành; những nội dung hòa giải không thành, đối thoại không thành;
d) Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì thỏa thuận này chỉ được ghi nhận khi người thứ ba đồng ý.
đ) Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì phải thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung; việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; sự thỏa thuận phải đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ, con.
e) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên; chữ ký của Hòa giải viên, Đối thoại viên;
g) Chữ ký xác nhận của Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại.
2. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại được gửi ngay cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại và lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại.
Điều 24. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận kết quả, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành khi có đủ các điều kiện sau:
a) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất. Trường hợp nội dung thỏa thuận, thống nhất liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý;
c) Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
2. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành của Tòa án phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ tên của Thẩm phán ra quyết định;
d) Họ tên, địa chỉ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
đ) Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành.
3. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án được gửi cho người tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
5. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nếu có căn cứ cho rằng nội dung các bên thỏa thuận, thống nhất là do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Trình tự, thủ tục xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
6. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
Điều 25. Chấm dứt hòa giải, đối thoại
Việc hòa giải, đối thoại chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Hòa giải thành, đối thoại thành.
2. Hòa giải không thành, đối thoại không thành.
3. Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau hai lần được thông báo về việc hòa giải, đối thoại mà không có lý do chính đáng.
4. Vụ việc không được hòa giải, đối thoại theo quy định của luật.
Điều 26. Xử lý hòa giải, đối thoại không thành, không tiến hành hòa giải, đối thoại được
1. Trường hợp hòa giải, đối thoại không thành hoặc không tiến hành hòa giải, đối thoại được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này thì Hòa giải viên, Đối thoại viên chuyển đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ việc theo quy định chung của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, trừ những tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này.
2. Thời hạn chuyển đơn là 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại không thành hoặc không tiến hành hòa giải, đối thoại được.
Chương IV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng … năm ……..
Điều 28. Trách nhiệm thi hành
1. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật, hướng dẫn các nội dung cần thiết khác theo thẩm quyền để thi hành Luật này.
2. Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm quản lý nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá .., kỳ họp thứ … thông qua ngày….tháng … năm …